Tuy nhiên, lần bắt tạm giam trực tiếp này sẽ khiến tâm lý các Nhà đầu tư bị ảnh hưởng. Điều đó sẽ góp phần làm chao đảo thị trường chứng khoán. Sau ngày 10/1, cổ phiếu của tập đoàn FLC liên tục bị giảm sâu.
Nếu bị phát hiện ở bất cứ đâu, ngoài bị phạt tiền, người sử dụng có thể phải ngồi tù đến 5 năm, theo thaivisa. Đối với người buôn bán và sản xuất thuốc lá điện tử, số tiền phạt sẽ gấp 5 lần giá trị hàng hóa hoặc đối diện với án tù lên đến 10 năm, cũng có thể phải chịu cả 2 hình phạt trên.
Trấn Thành nói gì sau khi bị "tạm giam" ở Mỹ? 04/07/2016 15:08. Trấn Thành đã trở lại Việt Nam và đang tìm hiểu nguyên nhân bị từ chối trong khi trong tay anh có hai visa làm việc từ hai nhà tổ chức nghệ thuật tại Mỹ.
Đến 8h15 cùng ngày, ông Quang tử vong. Trước đó, ngày 27/1, ông Quang, đội phó đội QLTT số 8, bị Công an huyện Thanh Chương bắt tạm giam 4 tháng để điều tra về hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn, chiếm đoạt tài sản do có dấu hiệu làm luật một thầy lang trên địa
Bị tạm giữ hình sự sau khi gây tai nạn lật xe khiến 3 người tử vong, tài xế xe tải khai gì? Cơ quan chức năng tạm giữ hình sự tài xế xe tải chở đất để làm rõ nguyên nhân vụ tai nạn khiến 3 người tử vong thương tâm. bắt tạm giam tài xế Audi tông chết 3
Sáng nay (19 10), VKSND tỉnh Điện Biên đã phê chuẩn quyết định khởi tố, lệnh bắt bị can để tạm giam đối với Phó trưởng phòng Tài nguyên - Môi trường (TN-MT) TP Điện Biên Phủ và một thuộc cấp về tội Vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại khoản
Diễn viên Pinky Savika (giữa), Thunsiwat Chantanukul và Kasem Kolpraneet hiện bị tạm giam vì tham gia đường dây lừa đảo Forex-3D. Vài ngày sau đó, cảnh sát Thái Lan công bố thêm danh tính 2 nghệ sĩ dính líu đến đường dây lừa đảo của ông Apirak - người đứng sau ứng dụng đầu
sNq4ea. Tạm giam bị can khi nào? Tạm giam được biết đến là một trong những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Vậy Tạm giam bị can khi nào? và quy định xung quanh về vấn đề tạm giam là gì. Sau đây là giải đáp của Luật sư 247 về vấn đề này. Căn cứ pháp lý Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Nội dung tư vấn Tạm giam là gì? Tạm giam là biện pháp cách ly bị can, bị cáo với xã nội trong thời gian nhất định nhằm ngăn chặn hành vi trốn tránh pháp luật; cản trở việc điều tra; truy tố, xét xử; hoặc có thể tiếp tục phạm tội của bị can, bị cáo; bảo đảm cho việc điều tra, truy tố, xét xử được thuận lợi. Vậy Tạm giam bị can khi nào? Theo Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các trường hợp được áp dụng biện pháp tạm giam, cụ thể như sau – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. – Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. – Đối với tạm giam đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;Tiếp tục phạm tội;Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Thời gian tạm giam tối đa để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, có thể gia hạn thời gian điều tra tùy vào một số trường hợp. Trên đây là các trường hợp “Tạm giam bị can khi nào?”. Nếu xét đủ căn cứ để tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền hoặc người có thẩm quyền có quyền ra quyết định tạm giam theo quy định. Thẩm quyền ra quyết định tạm giam Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam, cụ thể những người sau – Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; – Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; – Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử. Và Lệnh tạm giam phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết. Các vấn đề khác liên quan đến tạm giam Bên cạnh vấn đềTạm giam bị can khi nào?” thì có nhiều vấn đề xung quanh quy định tạm giam, cụ thể như sau Quy đổi thời gian tạm giam sang thời gian chấp hành án tù Thời gian tạm giam được quy đổi và tính vào thời gian chấp hành án tù; cụ thể như sau Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù. Trường hợp người bị tạm giam có người thân thích là người tàn tật, già yếu, có nhược điểm về tâm thần mà không có người chăm sóc thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao người đó cho người thân thích khác chăm nom; Trường hợp không có người thân thích thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao những người đó cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giam thực hiện theo quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam. Bồi thường khi người bị tạm giam không có tội Người bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm. Thì có trách nhiệm bồi thường cho bị can khoảng thời gian thực hiện quyết định tạm giam này. Với bồi thường các thiệt hại như sau – Thiệt hại về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại tạm giam được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 tạm giam; – Chi phí đi lại để thăm gặp của thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù trong tố tụng hình sự. Hy vọng những thông tin Luật sư 247 cung cấp hữu ích với bạn đọc! Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư 247 hãy liên hệ 0833102102 Bài viết liên quan Thời hạn tạm giam để điều tra theo quy định của pháp luật? Tạm giam được áp dụng khi nào? Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giam với người dưới 18 tuổi phạm tội? Câu hỏi thường gặp Thời gian tạm giam để điều tra là bao lâu?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, có thể gia hạn thời gian điều tra tùy vào một số trường hợp. Được gia hạn thời gian tạm giam để điều tra bao lâu?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm gia hạn tạm giam được quy định như sau– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;– Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Thời gian tạm giữ tối đa bao nhiêu ngày?Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
Luật sư Luyện Ngọc Hùng 10-11-2022 Kiến thức pháp luật , 151 Lượt xem Tạm giam là gì? Các trường hợp bị tạm giam. Thời hạn tạm giam là bao nhiêu lâu? Cùng Luật Hùng Sơn theo dõi bài viết sau Tạm giam là gì? Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại … Các trường hợp bị tạm giam Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định, tạm giam có thể áp dụng đối với Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng. Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Trường hợp không được tạm giam Theo khoản 4 Điều 119, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; Tiếp tục phạm tội; Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia. Thời hạn tạm giam là bao lâu Thời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự. Cụ thể Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. – Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam. Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng. Các trường hợp được gia hạn thêm 01 lần hoặc tạm giam đến khi kết thúc điều tra – Trường hợp cần thiết đối với tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần không quá 04 tháng. Trường hợp thời hạn gia hạn tạm giam đã hết mà chưa thể kết thúc việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 01 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 02 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Trường hợp đặc biệt đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia mà không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. – Trường hợp cần thiết đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần nhưng không quá 04 tháng. Trường hợp đặc biệt không có căn cứ để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định việc tạm giam cho đến khi kết thúc việc điều tra. Ngoài ra, trong thời hạn tạm giam, nếu xét thấy không cần thiết phải tiếp tục tạm giam thì Cơ quan điều tra phải kịp thời đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ việc tạm giam để trả tự do cho người bị tạm giam hoặc xét thấy cần thiết thì áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Khi đã hết thời hạn tạm giam thì người bị tạm giam phải được trả tự do. Trường hợp xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp ngăn chặn khác. Trên đây là toàn bộ thông tin của công ty Luật Hùng Sơn về “Tạm giam là gì? Các trường hợp bị tạm giam” Nếu quý khách hàng còn bất kỳ thắc mắc gì cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi thông qua Hotline 0964 509 555 hoặc đặt lịch ở văn phòng để được các chuyên viên tư vấn trả lời một cách nhanh gọn và chính xác nhất. Cảm ơn quý khách đã theo dõi bài viết. Trân trọng! About Latest Posts Ông Hùng đã làm việc cho Hùng Sơn Law từ những ngày đầu thành lập và có hơn 6 năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và hành nghề luật sư tại Việt Nam liên quan đến các Dự án Đầu tư Nước ngoài và Trong nước; Sáp nhập và Mua lại; Luật Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ. Với những kinh nghiệm có được luật sư Hùng chắc chắn sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề pháp lý đòi hỏi chuyên môn cao Tin mới Các tin khác Video tư vấn pháp luật
Trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tạm giam là một trong các biện pháp ngăn chặn quan trọng. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào, tội phạm nào cũng áp dụng biện pháp tạm giam. Vậy tạm giam à gì? Thời hạn tạm giam là bao lâu? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới giam là gì?Tam giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại…Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giamTheo quy định tại Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì các biện pháp ngăn chặn, bao gồm biện pháp tạm giam được áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành trường hợp bị tạm giamTheo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự BLTTHS 2015 quy định, tạm giam có thể áp dụng đối với– Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.– Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu huỷ, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, đe doạ, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.– Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 2 năm nếu họ tiếp tục pham tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy hợp không được tạm giamTheo khoản 4 Điều 119, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;– Tiếp tục phạm tội;– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;– Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc hạn tạm giamThời hạn tạm giam để điều tra được quy định tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự. Cụ thể– Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.– Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm gia hạn tạm giam được quy định như sau+ Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;+ Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;+ Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;+ Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 quyển ra lệnh tạm giamThẩm quyền áp dụng biện pháp tạm giam được quy định như sau a Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; b Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; c Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét tạm giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh rạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập tạm giam của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn. Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biếtHủy bỏ biện pháp tạm giamĐiều 125 BLTTHS năm 2015 quy định những trường hợp bắt buộc đương nhiên và tùy nghi xét thấy cần thiết trong việc hủy bỏ biện pháp tạm giam. Theo đó, những trường hợp bắt buộc mà cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định hủy bỏ biện pháp tạm giam là khi có Quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can; trường hợp bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ. Tuy nhiên, như thế nào được xem là những trường hợp “xét thấy cần thiết” để hủy bỏ biện pháp tạm giam thì pháp luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể mà tùy thuộc nhận định của cơ quan có thẩm quyền.>>Xem thêm Tạm giữ là gì? Thời hạn tạm giữ là bao lâuTrên đây là bài viết về “Tạm giam là gì? thời hạn tạm giam là bao lâu?” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey.
Người bị tạm giam có quyền và nghĩa vụ gì? Cho tôi hỏi rằng trước đây tôi đi làm trong một công ty tư nhân, sau này do sự cố nên tôi bị tạm giam nhưng đã được thả vì không đủ căn cứ cho rằng tôi phạm tội. Tôi đi làm lại nhưng công ty không cho tôi vào làm việc. Như vậy đúng không? Việc tạm giam được quy định như thế nào? Có được đi làm trở lại sau khi bị tạm giam không? Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định pháp luật Việc tạm giam được quy định như thế nào? Căn cứ theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sauĐiều 119. Tạm giam1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợpa Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;b Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;c Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;d Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;đ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy vậy, trên đây là các quy định liên quan gửi đến bạn tham khảo thêm giam Có được đi làm trở lại sau khi bị tạm giam không?Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sauĐiều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồma Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;b Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;c Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;d Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;đ Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;e Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;g Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;h Trường hợp khác do hai bên thỏa Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định cạnh đó, theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sauTrong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định vậy, công ty phải nhận lại bạn đi làm sau khi đã hết thời gian bị tạm giam. Việc công ty từ chối không nhận bạn làm việc trở lại là không đúng theo quy định của pháp và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định pháp luật Căn cứ Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015 quy định như sauĐiều 9. Quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ, người bị tạm giam1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các quyền sau đâya Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;b Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;c Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;d Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;đ Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;e Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;g Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;h Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;i Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;k Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có các nghĩa vụ sau đâya Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam;b Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật này và pháp luật có liên vậy, người bị tạm giữ, tạm giam cũng có những quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định trên. Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm giam 992 lượt xem Lưu bài viết Bài viết này có hữu ích với bạn không?
Khi nào người bị tạm giam được bảo lĩnh ra ngoài? Ảnh minh họa 1. Các trường hợp bị can, bị cáo bị tạm giam Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp - Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm; - Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can; - Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; - Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; - Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Hiện hành, có 02 biện pháp thay thế tạm giam là bảo lãnh và đặt tiền bảo đảm để người bị tạm giam được tại ngoại. 2. Quy định về bảo lĩnh Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh. khoản 1 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Để được xem xét bảo lãnh, Cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các yếu tố được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cụ thể * Yêu cầu đối với người nhận bảo lĩnh -Đối với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh + Người bị tạm giam là người của cơ quan, tổ chức mình. + Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức. - Đối với cá nhân nhận bảo lĩnh + Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên; + Nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật; + Có thu nhập ổn định + Ít nhất 02 người là người thân thích của người bị tạm giam + Phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập. * Yêu cầu đối với người được bảo lĩnh - Người được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ + Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; + Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; + Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Ngoài biện pháp bảo lĩnh cho người bị tạm giam, để có thể được tại ngoại, người bị tạm giam có thể thông qua biện pháp đặt tiền để bảo đảm 3. Quy định về đặt tiền để đảm bảo Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm. khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 Căn cứ theo khoản 2 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị tạm giam được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; - Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; - Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Xuân Thảo Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
làm gì khi bị tạm giam