Sự co thắt của động mạch sẽ làm cho một số vùng ở não bộ và các cơ vùng đầu cổ bị thiếu máu tạm thời. Khi các tế bào ở não bộ bị thiếu máu và thiếu oxy nuôi dưỡng sẽ gây ra phản ứng đau. Theo thống kê, phụ nữ có tỷ lệ mắc đau đầu mạch máu nhiều hơn
Sau khi xuất huyết, các mạch máu trong não có thể mở rộng và thu hẹp thất thường (co thắt mạch), gây thiệt hại tế bào não bằng cách tiếp tục hạn chế lưu lượng máu đến các bộ phận của não. Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA):
CPP = huyết áp động mạch trung. bình – ICP. Phenylephrine không gây co thắt. mạch não, dùng thay cho. dopamine or norepinephrine, dobutamine: đảm bảo đủ. oxy hóa: bổ sung oxy nếu cần: cung cấp oxy hóa tối đa: để giảm nguy cơ. di chứng thần kinh: Nimodipine 60 mg. PO. q4h trong. 21 d: ưu tiên
Mẹ bầu bị co thắt mạch máu não nên ăn gì: Rau má. Mẹ bầu bị co thắt mạch máu não nên ăn Rau má. Đây là loại rau có tác dụng tái tạo những tế bào hồng cầu đã từng bị tổn thương. Chiết xuất rau má có thể giúp cường hóa thành mạch máu và mao mạch, giúp ngăn ngừa
1.Đại cương. Hội chứng Raynaud là hiện tượng co thắt của các động mạch làm giảm dòng máu nuôi mô cơ quan. Thường biểu hiện ở các ngón tay, và ít xảy ra ở các ngón chân. Hiếm khi xảy ra ở mũi, tai, hoặc môi. Hiện tượng này khiến vùng bị ảnh hưởng chuyển sang màu
Vietstock - Nhanh chóng gỡ những nút thắt trong 'mạch máu' của nền kinh tế. Được ví như những “mạch máu” của nền kinh tế, có vai trò quan trọng trong việc kết nối, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển kinh tế, thế nhưng ngành dịch vụ logistics trong nước còn nhiều hạn chế
jQm2.
Chảy máu não thất thường do nguyên phát hoặc thứ phát, trong một số trường hợp, chảy máu não thất có thể không xác định chính xác nguyên nhân, nhưng một nửa số người bị chảy máu não thất có tăng huyết áp mạn tính không rõ ràng, vì nó quá nhỏ để có thể nhìn thấy trên chụp CT hoặc MRI. Hệ thống não thất gồm mạng lưới các khoang lưu thông với nhau mạng lưới này chứa đầy dịch não tủy, nằm trong nhu mô não và các não thất các não thất gồm hai não thất bên, não thất III và IV, cống Sylvius và hai lỗ Monro.Trường hợp chảy máu não thất thường xảy ra thứ phát khi chảy máu nhu mô não, chảy máu não vỡ vào khoang não thất hoặc khi chảy máu dưới nhện mở rộng vào trong não thất. Trong các trường hợp chảy máu não, chảy máu não thất chiếm khoảng 40% và 10% trường hợp chảy máu dưới nhện. Bên cạnh đó, một số nguyên nhân sau gây chảy máu não thấtChảy máu não thất do chấn thương sọ não kín Đây là bệnh cảnh của tổn thương não do chấn thương, bao gồm giập não và chảy máu dưới nhện do chấn máu não thất do dị dạng mạch máu Trường hợp chảy máu não thất do dị dạng mạch máu thường là các thông động tĩnh máu não thất do các khối u trong não thất Các khối u như u nhú, u tế bào thần kinh, u màng não, di căn, u tế bào hình sao, u màng não thất có thể gây chảy máu não máu não thất do phình động mạch trong não thất phát triển ở đoạn xa các động mạch màng mạch. Đôi khi trường hợp chảy máu não thất do vỡ phình động mạch thông trước, phình đầu động mạch nền vào trong não thất, phình động mạch tiểu não sau dưới mà không có triệu chứng chảy máu dưới nhện cụ máu não thất cũng có thể do bệnh Moyamoya, bệnh đông máu, mắc phải hoặc bẩm sinh, chảy máu tuyến yên, loạn sản cơ hoặc lạm dụng thuốc cường giao cạnh đó, có khoảng 20% - 50% các trường hợp không có nguyên nhân gây chảy máu não thất nào được xác định chính xác. Khoảng một nửa số người bị chảy máu não thất có tăng huyết áp mạn tính nhưng không rõ ràng, vì nó quá nhỏ để có thể nhìn thấy trên CT hoặc MRI. Chảy máu não thất thường do nguyên phát hoặc thứ phát, trong một số trường hợp, chảy máu não thất có thể không xác định chính xác nguyên nhân 2. Triệu chứng chảy máu não thất Các triệu chứng chảy máu não thất trên lâm sàng thường có biểu hiện như sauTrong trường hợp chảy máu não thất do nguyên phát, người bệnh thường có biểu hiện điển hình là đau đầu đột đau đầu đột ngột, người bệnh có kèm theo buồn nôn, nôn, và suy giảm ý thức như lú lẫn, mất định số ít người bệnh chảy máu não thất bị mất ý thức ngay lúc bệnh khởi triệu chứng thường khởi phát đột ngột; tuy nhiên một số người bệnh có các triệu chứng tiến triển hoặc giao biểu hiện thần kinh khu trú ít xuất hiện đối với người bệnh bị chảy máu não thất nguyên phát nhưng có thể sẽ liên quan tới các bất thường về hệ thống thần kinh sọ dây thần kinh sọ não do việc kéo căng qua bề mặt nền sọ, rối loạn chức năng của dây thần kinh số VI và số thể có co giật nhưng không phổ số người bệnh bị tăng huyết áp hoặc tăng thân nhiệt, bị rối loạn nhịp bệnh bị chảy máu não thất có dấu hiệu gáy cứng nhưng các biểu hiện thường sẽ không nhất dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của bệnh chảy máu não thất sẽ phản ánh sự gia tăng đột ngột áp lực nội sọ và đó là hậu quả của thể tích máu trong khoang nội sọ xuất hiện đột ngột. Bên cạnh một số ảnh hưởng của áp lực, các sản phẩm của máu tại khoang dịch não tủy có thể sẽ ảnh hưởng đến những chức năng của não. Đau đầu đột ngột là biểu hiện điển hình của chảy máu não nguyên phát 3. Biến chứng của chảy máu não thất Khi bị chảy máu não thất, người bệnh thường có nguy cơ suy giảm thần kinh đột ngột mà nguyên nhân gây ra có thể là do giãn não thất cấp thể tắc nghẽn hoặc chảy máu tái phát hoặc các biến chứng khác. Cụ thể như sauBiến chứng giãn não thất cấp thể tắc nghẽn Biến chứng này có thể xuất hiện khi tuần hoàn dịch não tủy bị tắc nghẽn bởi cục máu đông. Người bệnh có máu trong não thất III hoặc não thất IV có nguy cơ biến chứng này nhất. Biến chứng này có thể gây tử vong nhanh chóng, phải can thiệp cấp cứuGiãn não thất thể lưu thông Một số người bệnh có thể xuất hiện giãn não thất thể lưu thông, đây được xem là biến chứng muộn của chảy máu não thất nhưng biến chứng này thường có biểu hiện muộn máu tái phát xuất hiện Biến chứng này xuất hiện 10% - 20% số người bệnh bị chảy máu não thất. Nguy cơ cao khi xuất hiện biến chứng này là những trường hợp có nguyên nhân là dị dạng mạch não hoặc phình mạch não, có bệnh cảnh rối loạn đông chứng co thắt mạch gây thiếu máu não cục bộ Trường hợp co thắt mạch gây thiếu máu não cục bộ không phổ biến nếu nguyên nhân chảy máu não thất là do nguyên phát, tuy nhiên biến chứng co thắt mạch gây thiếu máu não cục bộ cũng đã được mô tả trong các trường hợp đặc biệt và co thắt mạch là biến chứng thường thấy trong chảy máu dưới nhện nếu nguyên nhân do vỡ phình động mạch biến chứng nội khoa Một số biến chứng nội khoa phổ biến ở bệnh chảy máu não thất chủ yếu là suy giảm thần kinh. Các biến chứng này gồm viêm phổi hoắc thuyên tắc mạch phổi; nhiễm khuẩn, rối loạn điện giải, tim mạch không ổn định, huyết khối tĩnh mạch sâu và biến chứng gây chảy máu tiêu hóa. Biến chứng thường thấy trong chảy máu dưới nhện nếu nguyên nhân do vỡ phình động mạch não Chảy máu não thất thường xuyên xảy ra hơn ở những trường hợp chảy máu não hoặc chảy máu dưới nhện. Việc đánh giá người bệnh bị chảy máu não thất cần tập trung vào phát hiện nguyên nhân nhằm có phương pháp điều trị thích hợp. Bên cạnh đó, việc phân biệt giữa chảy máu não thất nguyên phát và chảy máu não thất thứ phát cũng rất có giá trị. Bởi đa số người bệnh bị chảy máu não thất do bất kể nguyên nhân gì thì sẽ có khả năng cao giãn não thất cấp thể tắc nghẽn và gây tử vong nhanh chóng cho người bệnh, đòi hỏi bác sĩ phải đưa ra được những quyết định lâm sàng khẩn cấp tới việc sử dụng biện pháp dẫn lưu não thất ra ngoài cũng như các can thiệp điều trị khác. Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện uy tín cả nước, được đông đảo người bệnh tin tưởng thăm khám và điều trị bệnh. Không chỉ có hệ thống cơ vật chất, trang thiết bị hiện đại 6 phòng siêu âm, 4 phòng chụp X- quang DR 1 máy chụp toàn trục, 1 máy tăng sáng, 1 máy tổng hợp và 1 máy chụp nhũ ảnh, 2 máy chụp Xquang di động DR, 2 phòng chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu 1 máy 128 dãy và 1 máy 16 dãy, 2 phòng chụp Cộng hưởng từ 1 máy 3 Tesla và 1 máy Tesla, 1 phòng chụp mạch máu can thiệp 2 bình diện và 1 phòng đo mật độ khoáng xương....Vinmec còn là nơi quy tụ đội ngũ các y, bác sĩ giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ phần nhiều trong việc chẩn đoán và phát hiện sớm những dấu hiệu bất thường của cơ thể người bệnh. Đặc biệt, với không gian được thiết kế theo tiêu chuẩn khách sạn, Vinmec đảm bảo sẽ mang đến cho người bệnh sự thoải mái, thân thiện, yên tâm nhất. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Chảy máu não thất Chẩn đoán và điều trị Các khối u máu trong khoang miệng Các phương pháp điều trị dị dạng tĩnh mạch Dịch vụ từ Vinmec
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi bác sĩ Ngoại thần kinh, Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park. Tai biến mạch máu não bao gồm Nhồi máu não và xuất huyết não, màng não. Đây là bệnh lý gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam và Thế Giới. Để lại nhiều di chứng và tốn kém chi phí điều trị. Nhồi máu não Chiếm khoảng 80% đột quỵ, là tình trạng một phần não bị gián đoạn hoặc giảm nặng khiến vùng não đó bị thiếu oxy và dinh dưỡng, do tế bào thần kinh thiếu máu huyết não - màng nãoKhoảng 20% đột quỵ, do vỡ mạch máu chảy vào nhu mô hoặc não thất, gây chèn ép tế bào não huyết màng não xuất huyết dưới nhện tự phát đa số do vỡ túi phình động mạch não. 1. Nhồi máu não và xuất huyết não, màng não 2 dạng của đột quỵ não Đột quỵ não là hội chứng được đặc trưng bởi sự mất đột ngột cấp tính các chức năng của não thường khu trú khiến vùng não đó bị thiếu oxy và dinh dưỡng, tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trước 24 giờ. Thiếu oxy não chỉ trong vòng vài phút, tế bào não sẽ chết. Vùng tế bào não bị tổn thương nặng hoặc lan rộng có thể gây tử vong cho bệnh nhân hoặc để lại di chứng nặng nề về rối loạn vận động, nhận thức, ngôn ngữ, thị quỵ não được chia làm 2 loạiNhồi máu não thiếu máu não cục bộ Chiếm 80% các ca bị đột quỵ, xảy ra khi mạch máu cung cấp cho não bị tắc bởi cục máu đông, huyết khối, hẹp xơ vữa động mạch gây ra vùng hoại tử và thiếu máu huyết não - màng nãoChiếm 20% các ca bị đột quỵ, xảy ra do rách thành động mạch gây ra máu chảy vào trong nhu mô não hay não thất, hay gặp do tăng huyết áp, bệnh lý tinh bột hoặc do vỡ dị dạng mạch máu não, bệnh MoyaMoya...Chảy máu màng não hay chảy máu khoang dưới nhện do nguyên nhân vỡ túi phình động mạch nãoHiện nay, người bị đột quỵ đang có xu hướng trẻ hóa. Một phần là do sự thay đổi về lối sống như ít vận động, làm việc với áp lực cao cùng sự xuất hiện của các bệnh lý liên quan đến mạch máu như tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, rối loạn lipid máu. Phần còn lại là do sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán ngày càng có độ chính xác cao hơn. 2. Nguyên nhân gây nhồi máu não và xuất huyết não Tăng huyết áp có thể là nguyên nhân dẫn đến nhồi máu não và xuất huyết não Nguyên nhân gây nhồi máu nãoCó 5 nhóm nguyên nhân chính gây nhồi máu não làTắc hoặc hẹp các động mạch lớnTổn thương các động mạch nhỏ gặp nhiều ở bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo nhân từ các bệnh lý tim mạch như rối loạn nhịp tim, bệnh hẹp hở van tim, suy tim ... tạo điều kiện hình thành các cục máu đông đi đến bệnh lý mạch máu có khả năng cao tạo cục máu đông khác như bệnh lý đông máu, bệnh tế bào máu, bất thường bẩm sinh của mạch khoảng 1/4 trường hợp không tìm thấy nguyên Nguyên nhân gây xuất huyết não- màng nãoXuất huyết nhu mô não, hạch nền hay não thấtTăng huyết áp làm tăng áp lực quá mức lên những thành mạch đã bị tổn thương do xơ vữa động bệnh dùng thuốc kháng đông hay thuốc làm mỏng mạch máu có tăng nguy cơ ở nhóm đột quỵ xuất vỡ dị dạng động tĩnh mạch AVM là một thông nối bất thường giữa động mạch và tĩnh Moya moyaXuất huyết màng não hay xuất huyết khoang dưới nhệnLà dạng đột quỵ xảy ra khi mạch máu trên bề mặt của não vỡ, dẫn đến máu chảy vào khoang dưới nhện và vùng nền xuất huyết dưới nhện tự phát do vỡ túi phình mạch máu não. 3. Nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị nhồi máu não và xuất huyết não, khoang dưới nhện Béo phì làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch Tăng huyết áp động mạch Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ. Khi huyết áp tăng cao, thành mạch máu dễ bị tổn thương do áp lực dòng máu mạnh hơn. Huyết áp cao cũng làm tăng tính thấm của thành mạch đối với các lipoprotein máu, do đó làm vữa xơ động mạch phát triển dễ hình thành các tai tháo đường Đái tháo đường làm tăng nguy cơ bị thiếu máu não cục bộ. Điều trị tốt đái tháo đường sẽ làm giảm khả năng đột quỵ thiếu máu bệnh lý về tim Nhiều bệnh tim có thể tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu não bao gồm rung nhĩ, viêm màng trong tim, hẹp van hai lá, nhồi máu cơ tim diện rộng, bệnh cơ tim, thông liên nhĩ, phình thành nhĩ trái và lipid máu Tăng lipid máu làm tăng nguy cơ bị xơ vữa động mạch. Vì vậy để dự phòng đột quỵ người bệnh luôn phải giữ lipid máu ơ mức bình thuốc lá Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ nhồi máu não. Thành phần trong thuốc lá làm giảm nồng độ HDL trong máu, gây tổn thương thành động mạch, tạo điều kiện cho vữa xơ động mạch phát rượu Nghiện rượu làm tăng nguy cơ bị ngộ độc rượu cấp hoặc mãn tính - là các yếu tố nguy cơ gây ra đột quỵ biến thiếu máu não thoáng qua và tiền sử bị đột quỵ Thiếu máu não thoáng qua phải được chẩn đoán và điều trị tốt để dự phòng đột quỵ thiếu máu não thực sự. Nó càng xuất hiện nhiều lần khả năng xuất hiện đột quỵ loại thiếu máu não càng cao. Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ có nguy cơ tái phát trở lại và khả năng đó cao hơn sự xuất hiện của thiếu máu não thoáng phì Béo phì làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và như vậy có thể là yếu tố thứ phát của đột quỵ thiếu máu não thông qua bệnh động mạch cảnh Bệnh xơ vữa động mạch cảnh là một trong những nguyên nhân chính của nhồi máu não trên lâm sàng. Lớp áo trong của thành mạch máu bị tổn thương tạo điều kiện thuận lợi cho dính kết tiểu cầu. Từ đó, các yếu tố đông máu của tiểu cầu và huyết tương được huy động làm dính kết các tiểu cầu và hồng cầu gây tắc mạch dần dần. Chóng mặt, đau đầu có thể là dấu hiệu cảnh báo đột quỵ Các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, tê yếu tay chân, méo miệng, nói đớ, hôn mê, co giật... là những dấu hiệu cảnh báo đột thấy các dấu hiệu trên, cần đưa bệnh nhân vào viện sớm để khám và điều trị kịp thời. Nếu quá thời gian cửa sổ điều trị, bệnh nhân có thể xuất hiện các biến chứng dẫn đến tàn phế nặng bệnh nhân có dấu hiệu FAST tiếng Anh méo miệng, tay chân yếu, thay đổi giọng nói, đưa ngay vào bệnh viện để cấp cứu kịp khi chờ xe cấp cứu, nếu người bệnh tỉnh, đặt nằm nghiêng về bên lành, đầu nâng lên nhẹ. Không cho bệnh nhân ăn hoặc uống bất kỳ thứ gì. Kiểm tra đường thở nhằm lấy ra các dị vật hoặc lau đờm dãi trong miệng có thể gây khó thở. Nếu người bệnh liệt, khi vận chuyển cần trợ giúp và đặt nghiêng về bên lành. Nếu bệnh nhân không thấy mạch hoặc ngưng thở, cần tiến hành ép tim ngoài lồng ngực 80-100 lần một phút cho đến khi tim đập lại.>> Xem thêm Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Nattou Ichou của Dược sĩ, Thạc sĩ Phạm Thị Kim Dung - Dược sĩ Pha chế thuốc - Khoa Dược - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 5. Tiên lượng và biến chứng của bệnh Tiên lượng bệnhTỉ lệ tử vong do loại bệnh này đang giảm xuống. Theo đó, hơn 75% bệnh nhân sống sót trong năm đầu sau lần đột quỵ đầu tiên, và hơn một nửa sống sót sau 5 người bị đột quỵ thiếu máu não có nhiều cơ hội sống sót hơn so với những người bị đột quỵ xuất quỵ xuất huyết não-màng não gây ra nhiều tác động xấu đến não như phá hủy tế bào não, tăng áp lực nội sọ và co thắt mạch. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy các trường hợp sống sót của đột quỵ xuất huyết có cơ hội lớn hơn trong việc hồi phục chức năng so với đột quỵ nhồi Biến chứng của bệnhYếu liệt cơ thể và thường kèm theo đau và co cứng là những biến chứng thường gặp của thuộc vào mức độ của bệnh, mà quyết định những suy yếu này có ảnh hưởng đến khả năng đi lại, đứng lên từ ghế, tự ăn uống, đến viết hay dùng máy vi tính, lái xe, và nhiều hoạt động khác hay không. 6. Phòng tránh đột quỵ Chế độ ăn uống nhiều rau xanh tốt hơn cho tim mạch Điều trị nguyên nhân Các bệnh như tăng huyết áp, đái tháo đường, bệnh tim mạch, rối loạn lipid máu cần được kiểm soát bệnh. Người bệnh cần tái khám định kỳ và điều trị theo hướng dẫn của nhân viên y độ ăn uống hợp lý Người bệnh cần giảm chất béo, giảm mặn THA, giảm tinh bột, đường ĐTĐ. Thay vào đó, tăng cường ăn nhiều rau xanh, thể thao mỗi ngày 30 phút, ngưng thuốc lá, rượu bia, tránh béo có các dấu hiệu nghi ngờ đột quỵ, cần cho người bệnh nhập viện ngay lập tức. Hiện nay, Chụp cộng hưởng từ - MRI/MRA được coi là công cụ “vàng” tầm soát đột quỵ não. MRI được sử dụng để kiểm tra tình trạng hầu hết các cơ quan trong cơ thể, đặc biệt có giá trị trong chụp ảnh chi tiết não hoặc thần kinh cột sống. Do có độ phân giải và tương phản tốt nên hình ảnh MRI cho phép phát hiện ra các điểm bất thường ẩn sau các lớp xương mà các phương pháp tạo ảnh khác khó có thể nhận ra. MRI có thể cho kết quả chuẩn xác hơn so các kỹ thuật dùng tia X ngoại trừ kỹ thuật chụp DSA đánh giá mạch máu trong chẩn đoán các bệnh lý não, tim mạch, đột quỵ,... Hơn nữa, quá trình chụp bằng MRI không gây tác dụng phụ như trong chụp X-quang hay cắt lớp vi tính CT.Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec hiện đang sở hữu Hệ thống chụp MRI Tesla được trang bị tối tân bởi hãng GE Healthcare Mỹ với chất lượng hình ảnh cao, cho phép đánh giá toàn diện, không bỏ sót tổn thương mà lại giảm được thời gian chụp. Công nghệ Silent giúp hạn chế gây ra tiếng ồn, tạo sự thoải mái và giảm căng thẳng cho khách hàng trong quá trình chụp, giúp cho việc thu hình đạt chất lượng tốt hơn và rút ngắn thời gian hệ thống MRI tối tân và áp dụng các phương pháp can thiệp mạch não hiện đại, đội ngũ chuyên gia chẩn đoán hình ảnh và thần kinh giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, Vinmec là địa chỉ khám, tầm soát nguy cơ đột quỵ uy tín được khách hàng tin thời gian qua; Vinmec đã cấp cứu, điều trị kịp thời thành công nhiều trường hợp đột quỵ, không để lại di chứng Cứu sống người bệnh bị 2 lần đột quỵ não liên tiếp; Ứng cứu nữ du khách nước ngoài thoát khỏi “cửa tử” đột quỵ;... Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Đột nhiên đau đầu dữ dội Cảnh giác dị dạng mạch máu não Lưu ý nhất định phải nhớ khi sơ cứu tại chỗ người bị đột quỵ Hướng dẫn sơ cứu đột quỵ tại nhà
HỏiChào bác sĩ,Em bị đau đầu, em chụp CT thì bác sĩ nói em bị co thắt mạch máu não. Bác sĩ nói bệnh này không chữa được. Vậy bác sĩ cho em hỏi có thể điều trị co thắt mạch máu não không? Em cảm ơn bác hàng ẩn danhTrả lờiĐược giải đáp bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Tống Văn Hoàn - Khoa Hồi sức Cấp cứu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà bạn,Với câu hỏi “Có thể điều trị co thắt mạch máu não không?”, bác sĩ xin giải đáp như sauChẩn đoán tình trạng đau đầu do co thắt mạch máu não ngoài các triệu chứng của bệnh nhân bao gồm Đau đầu, giảm thị lực, yếu liệt một bên, rối loạn cảm giác, mất thăng bằng,..,bác sĩ khám, chỉ định chụp CT mạch máu não có thuốc cản quang - tiêm vào tĩnh mạch khi chụp phim, hoặc chụp cộng hưởng từ sọ não có chụp mạch máu não MRI sọ não. Sau khi có kết quả, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị cụ thể. Bệnh hoàn toàn có thể điều trị dự phòng ổn định nên bạn yên bạn còn thắc mắc về co thắt mạch máu não, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Vinmec. Chúc bạn có thật nhiều sức trọng! Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Chảy máu dưới nhện là chảy máu đột ngột vào khoang dưới nhện. Nguyên nhân phổ biến nhất của chảy máu tự phát là vỡ phình động mạch. Các triệu chứng bao gồm đau đầu nặng đột ngột, thường kèm theo mất ý thức hoặc suy giảm ý thức. Co thắt mạch thứ phát gây ra thiếu máu não cục bộ, kích thích màng não, và tràn dịch não gây đau đầu dai dẳng và sững sờ là thường gặp. Chẩn đoán bằng CT hoặc MRI; nếu hình ảnh là bình thường, chẩn đoán bằng xét nghiệm dịch não tủy. Điều trị với các biện pháp hỗ trợ và phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch, sẽ tốt hơn nếu được thực hiện trong một trung tâm đột quỵ toàn diện. Các nguyên nhân ít gặp hơn là phình động mạch hình nấm, dị dạng động tĩnh mạch và bệnh lý chảy máu. Triệu chứng và dấu hiệu của SAH Đau đầu thường nặng, đạt cường độ nặng nhất trong vài giây. Mất ý thức có thể xảy ra, thường là ngay lập tức nhưng đôi khi trong vòng vài giờ. Thiếu sót thần kinh nặng có thể có và trở thành không hồi phục trong vòng vài phút hoặc vài giờ. Hệ thống cảm giác có thể bị suy giảm, và bệnh nhân có thể trở nên bồn chồn, bứt rứt không yên. Động kinh có thể xảy thường, cổ không cứng ngay từ đầu, trừ khi có thoát vị hạnh nhân tiểu não. Tuy nhiên, trong vòng 24 giờ, viêm màng não hóa học gây ra các dấu hiệu màng nào rõ ràng hơn, nôn, và đôi khi là đáp ứng duỗi bàn chân hai bên. Tần số tim và tần số thở thường là bất thường. Sốt, đau đầu liên tục, và lú lẫn thường gặp trong 5 đến 10 ngày đầu tiên. Tràn dịch não thứ phát có thể gây đau đầu, trạng thái trơ với các kích thích, và thiếu sót vận động kéo dài trong vài tuần. Chảy máu tái phát có thể gây ra các triệu chứng tái diễn hoặc mới. Thường là CT không tiêm thuốc đối quang và, nếu âm tính, chọc dịch não tủy Chẩn đoán chảy máu dưới nhện được gợi ý bởi các triệu chứng đặc trưng. Xét nghiệm cần được thực hiện càng nhanh càng tốt, trước khi tổn thương trở thành không hồi không tiêm thuốc đối quang được thực hiện trong vòng 6 giờ từ khi khởi phát triệu chứng. MRI có độ nhạy tương đương nhưng ít có khả năng hơn để thực hiện được ngay. Kết quả âm tính giả xuất hiện nếu thể tích máu chảy là nhỏ hoặc nếu bệnh nhân thiếu máu đến mức máu đồng tỷ trọng với nhu mô não. Kết quả dịch não tủy gợi ý chảy máu dưới nhện bao gồm Nhiều tế bào hồng cầu RBCsCó màu vàngTăng áp lựcHồng cầu trong dịch não tủy cũng có thể do tổn thương mạch máu trong quá trình chọc dịch não tủy. Nghi ngờ tổn thương mạch máu trong quá trình chọc dịch não tủy nếu số lượng hồng cầu giảm dần trong các ống dịch não tủy sau trong cùng một lần thực hiện thủ thuật. Khoảng 6 giờ trở đi sau chảy máu dưới nhện, hồng cầu trở nên có khía và bị phân hủy, dẫn đến có lớp sắc tố vàng trên bề mặt dịch não tủy và nhìn thấy hồng cầu có khía qua kính hiển vi; những kết quả này thường chỉ ra rằng chảy máu dưới nhện đã có trước khi chọc dịch não tủy. Nếu vẫn còn nghi ngờ, vẫn nên coi như là một trường hợp có chảy máu dưới nhện, hoặc chọc dịch não tủy lại trong 8 đến 12 bệnh nhân chảy máu dưới nhện, chụp động mạch não thường quy được thực hiện càng sớm càng tốt sau khởi phát chảy máu; các phương pháp thay thế bao gồm chụp cộng hưởng từ mạch máu và chụp CT mạch máu. Tất cả 4 động mạch 2 động mạch cảnh và 2 động mạch đốt sống nên được tiêm thuốc cản quang vì có tới 20% bệnh nhân phần lớn là nữ có nhiều phình động chảy máu dưới nhện, điện tim đồ có thể có ST chênh lên hoặc chênh xuống. Nó có thể gây ngất, giống nhồi máu cơ tim. Các bất thường khác có thể có trên điện tâm đồ bao gồm khoảng QRS hoặc QT kéo dài và sóng T âm, sâu, đối xứng. Khoảng 35% bệnh nhân tử vong sau chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch lần đầu tiên; 15% khác chết trong vòng vài tuần do vỡ tái phát. Sau 6 tháng, vỡ lần 2 xảy ra với tỷ lệ khoảng 3%/năm. Nhìn chung, tiên lượng xấu với phình động mạch, tốt hơn với dị dạng động tĩnh mạch, và tốt nhất khi chụp mạch cả 4 mạch không phát hiện tổn thương, trường hợp này được cho là nguồn gốc chảy máu nhỏ và có thể tự cầm. Trong số những người sống sót, tổn thương thần kinh hay gặp, ngay cả khi đã điều trị tối ưu. Điều trị tại một trung tâm đột quỵ toàn diện Nicardipine nếu huyết áp động mạch trung bình > 130 mm Hg Nimodipin để dự phòng co thắt mạch não Gây tắc túi phình động mạch là nguyên nhân chảy máu Bệnh nhân chảy máu dưới nhện cần được điều trị tại một trung tâm đột quỵ toàn diện nếu có thể. Bắt buộc phải nghỉ ngơi tại giường. Điều trị triệu chứng đối với bồn chồn và đau đầu. Thuốc làm mềm phân được sử dụng dùng để tránh táo bón, tình trạng có thể dẫn đến căng chỉ định thuốc chống đông và chống tiểu cầu. Co thắt mạch não được dự phòng bằng nimodipine 60 mg uống mỗi 4 giờ trong 21 ngày, nhưng huyết áp cần phải được kiểm soát con số được cân nhắc thường là huyết áp động mạch trung bình 70 đến 130 mm Hg và huyết áp tâm thu từ 120 đến 185 mm Hg.Nếu có dấu hiệu lâm sàng của tràn dịch não cấp, cần xem xét chỉ định dẫn lưu não động mạch được làm tắc để giảm nguy cơ tái chảy máu. Có thể can thiệp nút coils nội mạch trong khi chụp mạch để gây tắc phình động mạch. Bên cạnh đó, nếu phình động mạch dễ tiếp cận, phẫu thuật kẹp clip hoặc đặt stent túi phình động mạch có thể được thực hiện, đặc biệt ở bệnh nhân có khối máu tụ có thể phẫu thuật hút ra được hoặc bệnh nhân có tràn dịch não cấp. Nếu bệnh nhân tỉnh, hầu hết các bác sĩ phẫu thuật thần kinh mạch máu sẽ tiến hành phẫu thuật trong vòng 24 giờ đầu để giảm nguy cơ chảy máu tái phát và các nguy cơ do "não tức giận". Nếu > 24 giờ đã trôi qua, một số bác sĩ phẫu thuật thần kinh trì hoãn phẫu thuật đến 10 ngày; cách tiếp cận này làm giảm các nguy cơ do "não tức giận" nhưng làm tăng nguy cơ chảy máu tái phát và tử vong chung. 1. Hemphill JC, Greenberg SM, Anderson CS, et al Guidelines for the management of spontaneous intracerebral hemorrhage A guideline for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke 462032–2060, 2015. Các biến chứng có thể xảy ra sau chảy máu dưới nhện bao gồm viêm màng não hóa học, co thắt mạch não, tràn dịch não, chảy máu tái phát và phù ngờ chảy máu dưới nhện nếu đau đầu dữ dội lúc khởi phát và đạt cường độ mạnh nhất trong vòng vài giây hoặc gây mất ý chảy máu dưới nhện được xác định, cần đánh giá cả hai động mạch cảnh và động mạch đốt sống bằng phương pháp chụp động mạch não thường quy, chụp cộng hưởng từ mạch máu, hoặc chụp CT mạch máu vì nhiều bệnh nhân có nhiều phình động có thể, hãy chuyển bệnh nhân đến một trung tâm đột qụy toàn diện để điều trị.
co thắt mạch máu não