Chứng Can hỏa thượng viêm trong chẩn đoán Đông y. Chứng Can hỏa thượng viêm là chỉ Can khí uất kết hóa hoả, hỏa khí nghịch lên, có những chứng hậu chủ yếu như đau đầu, mắt đỏ, tai ù miệng đắng, phần nhiều do mộc uất không điều đạt, công dụng của Can thái quá Sim 09*03789, Sim 1989 ngày tháng năm sinh, bán sim 09*03789, Mua bán sim điện thoại Sim 09*03789, Sim 1989 ngày tháng năm sinh, bán sim 09*03789, cầm cố trả góp sim Sim 09*03789, Sim 1989 ngày tháng năm sinh, bán sim 09*03789 cam kết giao sim 10 số , 11 số giá thanh lý Trong 7 nhiều loại hỏa này thì Lư trung Hỏa cùng với Phúc đăng Hỏa hòa hợp nhau hotline là LƯỠNG HỎA THÀNH VIÊM (hai lửa vừa lòng thành nóng cúng). Còn lại thì LƯỠNG HỎA, HỎA TUYỆT (hai lửa đụng nhau thì thuộc tắt). Lưỡng Hỏa thành viên (viêm) (Dương Hỏa với Âm Hỏa): hợp thành sức nóng còn hai hành Hỏa từ trên trời không cần đến Mộc vẫn phát huy được tính cách lưỡng Hỏa thành viên của mình. Còn Hỏa diệt khi Lư Trung, Phù Đăng, Sơn Đầu, Sơn Hạ Hỏa gặp phải nước (Thủy Lưỡng Hỏa thành viên (viêm) (Dương Hỏa với Âm Hỏa): hợp thành sức nóng. Lưỡng Thủy thành giang (xuyên) (Dương Thủy với Âm Thủy): hợp lại thành sông. Chỉ 8 dòng ở trên cho ta thấy cùng mệnh đã thấy có khi lại tốt có khi lại xấu. Quân đội Ukraine khai hỏa pháo tự hành Caesar. Ảnh: AFP. Khoản ngân sách mà EU huy động sau đó đã tăng lên 1,5 tỷ euro nhưng theo một số nhà ngoại giao giấu tên, con số này vẫn chưa đủ. Ước tính hiện nay con số trên chỉ đáp ứng 46% yêu cầu bồi hoàn từ các nước thành viên. Điều 3. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: 1. Ủy ban nhân dân thành phố Hạ Long: - Công bố công khai điều chỉnh quy mô, diện tích, địa điểm dự án, công trình trong Quy hoạch sử dụng QeHAW9n. Nguồn gốc và đặc điểm của cây Vạn LộcTác dụng của cây Vạn LộcCây Vạn Lộc hợp mệnh gì?Cây Vạn Lộc hợp tuổi gì?Ý nghĩa cây Vạn lộcCách trồng và chăm sóc cây Vạn LộcCây Vạn Lộc mang nhiều ý nghĩa may mắn và tài lộc. Trồng cây xanh Phong thủy cũng cần chú ý đến nhiều yếu tố như hợp mệnh nào, tuổi nào, ý nghĩa ra sao?Nguồn gốc và đặc điểm của cây Vạn LộcCây Vạn Lộc còn có tên là cây Thiên Phú, thuộc họ Ráy và có tên khoa học là Aglaonema rotundum pink. Cây có nguồn gốc từ Indonesia, Thái là cây dạng thân thảo mọc theo bụi, không phân cành và nhánh và chỉ cao khoảng 20 – 60cm. Lá cây dày mọc từ gốc, bề mặt lá bóng có dạng hình trứng rộng. Đỉnh lá nhọn, mép lá nguyên lượn sóng. Lá mọc đan xen xếp từng tầng tròn quanh thân mang lại cảm giác cân đối và thu hút người nhìn. Vạn Lộc lá đỏ viền xanh, gân nổi rõ, đốm hồng và xanh khắp mặt lá tạo ấn tượng từ cái nhìn đầu tiên. Hoa Vạn Lộc có màu trắng, rễ chùm, các lá mọc đan xen nhiều tầng, pha trộn sắc xanh đỏ mang lại vẻ đẹp cuốn dụng của cây Vạn LộcTrang trí cảnh quan Cây thường được trồng trong chậu nhỏ hoặc trong chậu chứa nước thủy sinh để trang trí bàn làm việc, của sổ, bàn ăn, phòng khách, cửa sổ,… Ngoài ra Vạn Lộc cũng được trồng trang trí công viên, bồn hoa đường phố, nhà hàng, khách sạn,… Cây có màu sắc lá tươi tắn tự nhiên, mang lại cảm giác mới mẻ, tươi trẻ cho không gian xung thanh lọc không khí Cây Vạn Lộc có tác dụng hấp thụ chất hữu cơ dễ bay hơi độc hại gây bệnh cho con người. Giảm bớt khói bụi, thanh lọc không khí giúp mang lại không gian sống và làm việc sạch sẽ, trong lành. Việc bài trí nhiều cây xanh sẽ tạo ra khoảng không gian xanh giúp tinh thần thoải mái, làm việc hiệu quả tặng ý nghĩa Cây Vạn Lộc mang ý nghĩa là lời chúc phát tài, vạn sự thường được dùng làm quà tặng cho những dịp như tân gia, thăng chức hay lễ tết,…Cây Vạn Lộc hợp mệnh gì?Cây Vạn Lộc có màu sắc chủ đạo là màu hồng, đỏ. Chính vì thế cây phù hợp với người mệnh Hỏa. Cây đỏ, gặp mệnh là lửa, “lưỡng Hỏa thành viêm”, tạo nên sức nóng mạnh mẽ không ai bì kịp. Tuy nhiên, “lưỡng Hỏa hỏa diệt”, nên người mệnh này khi trồng cây Vạn Lộc cần chú ý chọn chậu màu trắng, xanh dương hoặc đen để khắc chế bớt phần nào. Dĩ nhiên, màu sắc của chậu không được nổi bật và lấn át màu sắc của cây, sẽ dẫn đến đại mệnh Hỏa, theo như Ngũ hành tương sinh thì mệnh Thổ cũng khá hợp để trồng cây này. Mệnh Kim và Mộc tuyệt đối kỵ cây Vạn Lộc. Riêng người mệnh Thủy muốn trồng cây thì phải trồng thủy sinh trong chậu thủy tinh, trang trí thêm nhiều đá sỏi Vạn Lộc hợp tuổi gì?Mệnh Hỏa Mậu tý 1948, Bính thân 1956, Giáp thìn 1964, Ất tỵ 1965, Mậu ngọ 1978, Kỷ mùi 1979, Đinh mão 1987,…Mệnh Thổ Mậu Dần 1938 – 1998, Tân Sửu 1961 – 2021, Canh Ngọ 1990 – 1930, Kỷ Mão 1939 – 1999 Mậu Thân 1968 – 2028, Tân Mùi 1991 – 1931, Bính Tuất 1946 – 2006, Kỷ Dậu 1969 – 2029,…Ý nghĩa cây Vạn lộcCây Vạn Lộc có cái tên mang nhiều ý nghĩa tốt đẹp. Vạn có nghĩa là nhiều. Lộc nghĩa là tài lộc, tiền tài, may mắn. Người ta, tin rằng Vạn Lộc là cây mang lại tài lộc, may mắn tràn đầy cho chủ sở hữu, gia Lộc có thể sống tốt trong môi trường đất, thủy sinh, cây có sức sống khỏe mạnh. Khi trồng trong môi trường thủy sinh làm nổi bật bộ rễ trắng ngà của cây tôn lên vẻ đẹp tinh tế của cây. Góp phần tăng sức sống cho không gian xung quanh. Điều này cũng mang ý nghĩ tượng trưng cho sự trong sạch, ngay trồng và chăm sóc cây Vạn LộcTrồng cây Cây Vạn Lộc thường được trồng bằng phương pháp tách bụi, bởi đây là cách khá đơn giản, cây lại phát triển tốt, nhanh ra trồng Lựa chọn đất giàu dinh dưỡng phải đảm bảo độ tơi xốp, thoát nước tốt. Có thể trộn thêm phân hữu cơ, xơ dừa,… để tăng thêm độ dinh dưỡng. Nếu trồng thủy sinh, bạn không cần phải chuẩn bị đất mà chỉ cần một chậu thủy tinh có nước, pha thêm chút dung dịch dinh dưỡng cho cây thủy sinh là tưới Tưới nước đều đặn để duy trì độ ẩm cho cây nhưng nhớ là không quá nhiều bởi cây có thể bị úng rễ. Bạn chỉ cần tưới từ 2 – 3 lần mỗi tuần. Đối với cây thủy sinh, 2 tuần bạn nên thay nước và vệ sinh chậu một sáng Cây không cần cung cấp nhiều ánh nắng, nhưng vẫn phải đảm bảo ánh sáng. Nếu trồng trong phòng thì mỗi tuần chỉ cần mang cây ra phơi nắng sớm 1 lần là bón 3 – 4 tháng bạn nên bón phân cho cây một lần, có thể bón phân NPK, rải đều xung quanh và tưới nước để cây tự hấp đây là một số thông tin về đặc điểm, ý nghĩa của cây Vạn Lộc trong Phong thủy. Liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất về các dịch vụ nội thất khác qua địa chỉCông ty Cổ phần Nội thất Đức KhangXưởng sản xuất Xứ Ngõ Gỗ, thôn Sinh Liên, xã Bình Minh, Thanh Oai, Hà NộiĐịa chỉ văn phòng Số 46, Đường Linh Đàm, Khu đô thị Bắc Linh Đàm, Hoàng Mai, Hà 0915 256 266 – 0967 276 668 – 0981 503 868Email noithatduckhang khảo thêm các loại cây phong thủyCây Cây Hồng Phát Tài hợp mệnh gì, tuổi gì? Ý nghĩa phong thủyCây Bạch Mã Hoàng Tử hợp mệnh gì, tuổi gì? Ý nghĩa phong thủy Vũ trụ bao la rộng lớn nhưng tuân theo những quy luật cơ bản. Các nhà triết học, lý số phân chia vật chất thành 5 nhóm cơ bản gồm có kim - mộc- thủy- hỏa- thổ. Sự phân chia cơ bản này chưa đủ cụ thể để diễn tả thế giới vật chất nên ngũ hành nạp âm của hoa giáp đã ra đời nhằm cụ thể hơn các dạng vật chất trong vũ trụ. Theo khái niệm Lư trung hỏa thì mệnh này là dạng vật chất thuộc nhóm Hỏa, dịch nghĩa của ngũ hành nạp âm này là ngọn lửa trong lò. Ý nghĩa Lư trung hỏa có sách dịch nghĩa là lửa âm dương nung nấu càn khôn thế nhưng trong Đạo giáo có thuật luyện đơn để bồi dưỡng sức khỏe, tăng cường tuổi thọ, nhân vật Lão Tử - Thái Thượng Lão Quân có một cái lò, còn gọi là lò bát quái để luyện linh đơn mà trong tiểu thuyết Tây du ký, Tôn Ngộ Không đã ăn trộm tiên đơn lại đạp đổ lò này. Ngọn lửa để luyện đơn không phải ngọn lửa bình thường mà nó chính là tam vị chân hỏa, loại hỏa khí có sức nóng mạnh nhất trong vũ trụ. Ngày nay, trong kỹ thuật nó là ngọn lửa trong quá trình luyện kim. 1. Người có mạng Lư Trung Hỏa sinh năm bao nhiêu? Những người tuổi Bính Dần thì sinh năm 1986 và tuổi Đinh Mão sinh năm 1987 có ngũ hành nạp âm là Lư trung hỏa. Hai tuổi này sẽ có những nét đặc trưng về tính cách và cuộc sống cũng như công việc. Cụ thể quý bạn có thể dễ dàng xem cuộc sống của 2 tuổi này tại → Xem thêm bảng tra cung mệnh cho các tuổi khác, xin mời xem tại[ Bảng tra cung mệnh tuổi 1950 - 2050 ] Theo cụ Thiên Lương trong cuốn Tử vi nghiệm lý thì Thiên can là gốc Địa chi là cành, là ngọn. Hai tuổi Bính Dần, Đinh Mão có hai chi Dần, Mão thuộc mộc tương sinh cho hai can Bính, Đinh thuộc hỏa. Trước tiên can chi tương sinh vốn là tượng cát lợi nhưng ở đây cành sinh cho gốc nên trong thực tế với tài năng của họ đạt 8,5 thì thành quả đạt tới 9, tới 10 là do may mắn hoặc hoàn cảnh thuận lợi đưa lại chứ thực chất họ chưa đạt tới mức đó. 2. Mệnh Lư trung hỏa hợp màu gì? a. Màu hợp Đối với những người bản mệnh Lư trung hỏa rất hợp với các màu sắc xanh lá cây hoặc đỏ, da cam, tím, hồng. Màu xanh lá cây thuộc hành mộc tương sinh cho bản mệnh. Màu đỏ hoặc các gam màu nóng thuộc hỏa nên tương hòa với bản mệnh tạo nên tính chất đồng văn đồng chủng trợ lực mạnh mẽ. b. Màu kỵ Hai tuổi này kỵ với màu vàng, nâu thuộc thổ bị sinh xuất khiến hao tốn nội khí + Các màu trắng, xám thuộc kim không cát lợi + Càc màu xanh dương và đen tối hung Đó là về nguyên lý còn đối với từng cá nhân cụ thể phải căn cứ vào tổ hợp tứ trụ mới quyết đoán được. → Xem phong thủy màu xe, số xe hợp mệnh Lư Trung Hỏa hay không, xem ngay tại XEM SỐ XE HỢP TUỔI 3. Tính cách và công việc của người Lư Trung Hỏa là gì? a. Tính cách người lư trung hỏa - Tính cách người xưa có câu nhất thủy nhì hỏa, nên những người mệnh Lư trung hỏa cá tình mạnh mẽ, có góc cạnh và bản sắc cá nhân riêng. + Đặc tính của ngọn lửa là luôn hướng lên phía trên nên họ có chí tiến thủ, tích cực, luôn phấn đấu không ngừng, nhiệt tình, hào phóng. + Hành Hỏa chỉ máu huyết nên trong công việc và cuộc sống họ luôn căng tràn nhiệt huyết sục sôi hết mình, tác phong linh hoạt, mau lẹ, ghét chờ đợi hay chậm chạp, nóng tính bốc đồng. + Lư trung hỏa thường rất khó kiềm chế cảm xúc, nhanh nổi giận, dễ bị kích động, yêu ghét, mừng giận, buồn vui đều thể hiện rõ nét. Cả nam và nữ đều dễ xúc động, mau nước mắt + Đức tính của hỏa là sự sáng sủa, ấm ấp nên lư trung hỏa thương người, tốt bụng, hào phóng, thích sự quang minh lỗi lạc, yêu nghệ thuật, học hành tiến bộ nhanh chóng. Quang minh, lỗi lạc thì nhiều người để ý, quan sát, cộng với tính nóng thì rất dễ gây nên thị phi, mang tiếng + Rộng lượng hào phóng thì thường rộng tay, lãng phí. Đặc biệt nam mệnh dễ sa vào rượu bia, đỏ đen. Những chuyện thị phi trên trời rơi xuống, tính tình nóng nảy dễ phạm thượng hay mất lòng, gây ác cảm với người xung quanh. Họ thiếu sự kiên nhẫn nhiều khi bỏ dở mọi thứ. => Xem mức độ hợp khắc tuổi thuộc mệnh Lư Trung Hỏa với các tuổi khác, mời xem tại Xem tuổi hợp nhau - Về sức khỏe Đề phòng bệnh về mắt, đau đầu, mất ngủ, bệnh về máu huyết - Về tình cảm Lư trung hỏa đa tình nhưng rụt rè trong chuyện thổ lộ. Hình bóng của nửa kia như ngọn lửa âm thầm nhen nhóm trong họ từ giấc ngủ, nỗi nhớ, suy nghĩ rồi sau đó mới bùng phát thổ lộ Khi yêu thì tình yêu của họ cháy bỏng, mãnh liệt. Họ cũng thường hoài niệm về người cũ với những hình ảnh đẹp đẽ, kỷ niệm êm đềm. → Xem tuổi vợ chồng bạn có khắc kỵ nhau không, xin mời xem tại Xem độ hợp nhau vợ chồng bạn trong tử vi b. Công việc của người có bản mệnh lư trung hỏa Họ rất tập trung, hăng say làm việc quên cả mệt mỏi nhưng họ cố gắng không đều vì sức mạnh của hỏa tuy bốc cao nhưng thiếu tính ổn định. Nếu gặp các công việc mang tính chất tiên phong đi đầu hoặc công việc có tính chất chiến lược ngắn hạn sẽ phù hợp. + Lư trung hỏa phù hợp với các lĩnh vực thuộc mộc tư vấn, viết văn, giáo viên, kinh doanh thời trang, lâm nghiệp... + Lĩnh vực thuộc Hỏa được xem là thế mạnh kinh doanh ga, chất đốt, sửa chữa máy, cơ khí, điện tử, nấu ăn... + Thu nhập của họ thường không đều đặn, hay bị hao tốn, phần đa họ thuộc tầng lớp khá giả. ►►►►Xem chi tiết nghề nghiệp cho nam/nữ tuổi Bính Dần 1986 ►►►►Xem chi tiết nghề nghiệp cho nam/nữ tuổi Đinh Mão 1987 4. Lư Trung Hỏa hợp khắc mệnh gì? Với câu hỏi Lư Trung Hỏa khắc mệnh gì thì chắc chắn rằng Lư trung hỏa đặc biệt khắc với kiếm phong kim, sợ hầu hết các mệnh thủy và rất trọng mộc, hỏa để tương sinh, duy trì và hỗ trợ. + Giáp Tý - Ất Sửu Hải Trung KimVàng trong Biển Lư trung hỏa và hải trung kim có hợp nhau không trong khi Lư Trung Hỏa là lửa trong lò, nên cần Mộc để có nguồn sinh duy trì ngọn lửa, Hải Trung Kim là vàng, hay kim loại trong biển bản chất Hỏa khắc Kim, lại kèm Thủy của đại dương, nên hai nạp âm này hình khắc nhau mạnh mẽ. Thông thường trong cuộc sống hai vật chất này ít gặp nhau, nhưng sự phối hợp của hai người mang cốt cách tương khắc này thường bất lợi, hình khắc, khó hòa hợp. + Bính Dần - Đinh Mão Lư Trung Hoả Lửa trong Lò Sự hội hợp cùng bản chất của cùng nột loại nạp âm bản mệnh thường mang lại sự tương trợ mạnh mẽ, thúc đẩy, công lực cho Hỏa khí bốc cao. Người xưa có câu Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu. Nên vì vậy sự hội hợp mày khá lý tưởng, cát lợi, tạo nên thế lưỡng hỏa thành viêm + Mậu Thìn - Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc gỗ cây rừng Như trên đã bàn phong thủy mệnh Lư Trung Hỏa rất cần Mộc khí tương trợ để có nguồn sinh, nếu không đám cháy bốc lên rồi không được tiếp nạp nhiên liệu tất sẽ bùng cháy rồi lịm tắt. Đại Lâm Mộc là gỗ cây rừng, nó trở thành nguồn nhiên liệu bạt ngàn, vô tận cho Lư Trung Hỏa. Liệu Lư trung hỏa và đại lam mộc có hợp nhau không trong khi người xưa có câu Giữ được thanh sơn lo gì không có củi đốt. Bởi vậy sự kết hợp này cát lợi vô cùng, được coi là điểm 10. + Canh Ngọ - Tân Mùi Lộ Bàng Thổ đất ven đường Lư trung hỏa và lộ bàng thổ có hợp nhau không trong khi Lộ Bàng Thổ là đất ở ven đường, theo nguyên lý ngũ hành thì Hỏa sinh Thổ, đốt cháy vất chất thì sản phẩm tạo ra đó là tro bụi, carbon, chất khoáng. Đất ven đường là vị trí giao thông quan trọng của con người, nhờ sự tương sinh này nên bền vững, khô ráo, sạch sẽ. Sự kết hợp này mang lại cát lợi vừa phải, vì Hỏa sinh Thổ, Thổ đắc lợi mà Hỏa sinh xuất nên hao hụt nguyên khí. + Nhân Thân - Quý Dậu Vàng Mũi Kiếm Kiếm Phong Kim Với câu hỏi Lư trung hỏa và kiếm phong kim có hợp nhau không trong khi Kiếm phong Kim có bản chất là loại kim loại đã được tôi rèn kỹ lưỡng, đứng đầu về độ cứng và sắc bén trong hàng kim loại. Một số thanh gươm quý còn có tỷ lệ kim loại quý hiếm như vàng, Ti tan. Lửa trong lò thiêu rụi vật chất, nên khi kết hợp này vô cùng bất lợi, Lư Trung Hỏa làm cho kim loại biến chất, khử carbon, tăng oxy trong cấu trúc nên cấu trúc này non kém, yếu ớt. Có sách cho rằng Kiếm Phong Kim cần Lư Trung Hỏa để tôi rèn tạo thành đại khí, nhưng theo tôi cho rằng, dạng kim loại đã nhiệt luyện, tôi rèn mà con gặp Hỏa tất hư hại, biến chất, nên Lư Trung Hỏa khắc Kiếm Phong Kim mạnh mẽ + Giáp Tuất - Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa Ngọn Núi Về bản chất ngọn lửa trên núi là ngọn lửa của người đốt nương làm rẫy, gặp Lư Trung Hỏa đúng là một người bạn đồng văn, đồng chủng, có sự hỗ trợ mạnh mẽ, nên sự hội hợp này cát lợi. Do đó với câu hỏi Lư trung hỏa và sơn đầu hỏa có hợp nhau không thì chắc hẳn quý bạn đã có câu trả lời. Và sau đây chúng ta cùng tìm hiểu lư trung hỏa và giản hạ thủy có hợp nhau không nhé. + Bính Tý - Đinh Sửu Giản Hạ Thủy Nước chảy xuống Lửa trong lò hừng hực, khi bùng cháy, khi âm ỉ, nó kỵ bất cứ một loại Thủy nào. Nên sự kết hợp này khắc hại vô cùng, phần thua thiệt luôn thuộc về kẻ yếu, nước dội vào lò, nụ cười tắt ngấm + Mậu Dần - Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất tường thành Đất tường thành rất cần bền vững, khô ráo, chắc chắn, nên gặp Lư Trung Hỏa cát lợi, vì Hỏa khí nung nóng, khiến tăng thêm tính bền vững cho tường lũy, Thành Đầu Thổ cát lợi, Lư Trung Hỏa bất lợi vì Thổ đắc sinh nhập, Hỏa sinh xuất nên hao tổn nguyên khí + Canh Thìn - Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng nóng chảy Tuy có sự tương khắc về hình thức nhưng cát lợi, vì Lư Trung Hỏa là nguồn năng lượng để luyện kim, vàng hay kim loại nóng chảy gặp Lư Trung Hỏa sẽ càng nhuyễn hóa, loại bỏ tạp chất và thành dụng cụ, đồ đạc, có giá trị sử dụng. Trường hợp này cả hai đều cát vì Lư Trung Hỏa có chỗ sử dụng, Bạch Lạp Kim cũng nhờ đó mà thành tinh khiết, thành đồ đạc vật dụng. Do vậy Lư trung hỏa và bạch lạp kim có hợp nhau không thì quý bạn đã có câu trả lời rồi chứ. Nhưng liệu tuổi Nhâm Ngọ với Quý Mùi có hợp nhau không hay lư trung hỏa và dương liễu mộc có hợp nhau không thì ngay dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp. + Nhâm Ngọ - Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương liễu Mối quan hệ này cát lợi vì dương liễu là giống cây thân gỗ lớn, thuộc thể dương mộc nó trợ lực cho hỏa khí mạnh mẽ. Lư Trung Hỏa nhờ đó mà có nguồn sinh. + Giáp Thân - Ất Dậu Tuyền Trung Thủy nước suối trong, Sự phối hợp này tạo nên điều không tốt. Bạn hãy thử đổ nước vào đám cháy và lò than kết quả ra sao chắc bạn sẽ rõ. + Bính Tuất - Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất trên mái Ngọn lửa nung đốt khiến ngói lợp nhà thêm bền vững, hai nạp âm này gặp gỡ tất đem lại hạnh phúc cho nhân sinh và con người. + Mậu Tý - Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Vô cùng bất lợi, hình khắc mạnh mẽ, vì lửa sấm sét thường kèm theo phong ba, mưa gió nên Lư Trung Hỏa gặp nguy. Do vậy đã có câu trả lời cho câu hỏi Lư trung với và tích lịch hỏa có hợp nhau không, các bạn có thể tham khảo và rút cho mình một ý kiến về hai tuổi này nhé. + Canh Dần - Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách. Cát lợi vì gỗ của cây tùng, cây bách là gỗ tốt, nó thuộc dương mộc, tàng chứa hỏa khí bên trong, nó chính là nguồn nhiên liệu vô tận để duy trì sức sống của Lư Trung Hỏa + Nhâm Thìn - Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước đầu nguồn. Bất lợi, nước trong nguồn không bao giờ vơi cạn, nên hỏa khí gặp nó tiêu tan, mối quan hệ này hình khắc, Lư Trung Hỏa rất bất lợi + Giáp Ngọ - Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát. Lư trung hỏa và Sa trung kim có hợp nhau không, và câu trả lời rằng Cát lợi, bề ngoài hình khắc nhưng khoáng sản cần thông qua luyện kim thì mới tinh sạch và trở thành đại khí + Bính Thân - Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa dưới núi. Câu trả lời rằng cát lợi, cuộc hội ngộ của những người bạn đồng văn, đồng chủng, đồng thanh, đồng khí. Đám cháy muốn rực rỡ cần bầu không khí khô ráo, hai nạp âm này hỗ trợ cho nhau cát lợi vô cùng + Mậu Tuất - Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Cây đồng bằng. Lư Trung Hỏa có nguồn sinh nên cát lợi, những cây ở đồng bằng thân mềm nhưng dễ cháy, trở thành nguồn nhiên liệu dồi dào + Canh Tý - Tân Sửu Bích Thượng Thổ đất trên vách tường. Cát lợi, đất tường vách vững chãi, khô ráo, có giá trị che chở bảo vệ con người. Bích Thượng Thổ cát, Lư Trung Hỏa thứ cát, vì hao tổn trong quá trình sinh xuất + Nhâm Dần - Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng thành thỏi. Lư Trung Hỏa thiêu đốt đá vỡ, vàng tan, nên đối với những dạng Kim đã thành hình gặp nó trở thành biến dạng, mất giá trị, tiêu tan. Giống như Hạng Vũ đốt cung điện nhà Tần ở Hàm Dương, vàng, vóc lụa... cháy trụi, tan chảy trong ngọn lửa hừng hực hàng tháng trời + Giáp Thìn - Ất Tỵ Phúc Đăng Hỏa Lửa ngọn đèn. Cát lợi vì tương hòa, hỗ trợ lẫn nhau, người ta nhóm lò từ lửa đèn, cũng có thể châm đèn từ lò khi cần thắp sáng, hoặc đèn tắt + Bính Ngọ - Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời. Bất lợi, khắc hại, nước mưa rơi xuống lửa tắt, tro bụi hoang tàn. Lư Trung Hỏa gặp nguy. + Mậu Thân - Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ hay Đại Dịch Thổ Đất cồn lớn. Hình khắc, bất lợi đất cồn lớn mà khô cằn thì cỏ cây không xanh tốt, vạn vật không sinh sôi, cảnh vật xơ xác tiêu điều như hoang mạc. + Canh Tuất - Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức. Lư trung hỏa và Thoa xuyến kim có hợp nhau không, và câu trả lời rằng Thoa Xuyến Kim bị mất giá trị, hủy hoại, tiêu chảy. Mối quan hệ của hai nạp âm này hung, Thoa Xuyến Kim thiệt thân. + Nhâm Tý - Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu. Cát lợi, lửa trong lo gặp nguồn sinh. Người Thái nước ta trồng dâu nuôi tằm, cành dâu dung làm củi đun. Có bài ca dao "Chặt củi chặt cành dâu/ Lấy củi lấy cho bõ gánh/ Một bó để mẹ yêu ninh xôi/ Một bó để mẹ yêu nấu rượu"... + Giáp Dần - Ất Mão Đại Khê Thủy Nước khe lớn. Trung Hỏa bị khắc mạnh, nên mối quan hệ của hai nạp âm này không cát lợi + Bính Thìn - Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất trong cát. Không có lợi ích và giá trị trồng trọt, sự kết hợp này không có lợi. + Mậu Ngọ - Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời. Tương hòa cát lợi vì vầng Thái dương làm bầu không khí hanh khô, Lư Trung Hỏa nhờ đó trở nên mạnh mẽ, rực sáng. Thông thường những ngỳ mưa gió nhóm bếp rất vất vả, khi mà không khí ẩm ướt, than củi ngấm nước khói mù khói mịt. + Canh Thân - Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu. Lư trung hỏa và Thạch lựu mộc có hợp nhau không, và câu trả lời rằng cây lựu gỗ tốt, nó là nguồn sinh cho Lư Trung Hỏa, sự kết hợp này cát lợi. + Nhâm Tuất - Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước ở biển lớn . Khác hại mạnh mẽ, Lư Trung Hỏa không cơ hội gì lại gần nước giữ biển, hai nạp âm này gặp gỡ tất tắt lịm đám cháy ngay tức khắc Những người Lư trung Hỏa nên duy trì sức bền bỉ và nhiệt tình trong công việc, kiềm chế bản thân, tránh vì nóng giận mà hư đại sự. Khi viết về Lư Trung Hỏa thì chúng tôi đã tính toán và dựa theo các chuyên gia phong thủy của chúng tôi để có thể tính toán Lư Trung Hỏa hợp mệnh gì và có thể giải thích rõ cho quý bạn hiểu mệnh Lư Trung Hỏa có nghĩa là gì. Cuối cùng, chúng tôi chúc quý bạn có thể hiểu rõ được tính cách và các mệnh hợp với mệnh này. Vừa mới ra mắt cách đây không lâu, Thần Hỏa Liên Minh huyền thoại đã nhận được rất nhiều ý kiến kể cả tích cực lẫn tiêu cực từ phía người hâm mộ. Bạn có biết Thần Hỏa LMHT là gì, mục đích và cách sử dụng chúng như thế nào không ? Hãy cũng Taimienphi khám phá nhé. Bài viết liên quan Cách nhận Huy Hiệu Thần Binh Liên Minh Huyền Thoại Riot cho phép game thủ đăng ký trước Liên Minh Huyền Thoại Mobile Nội dung chi tiết bản Update LMHT Liên Minh Huyền Thoại có gì mới ? Chi tiết bản cập nhật Liên Minh Huyền Thoại Như chúng các bạn đã biết, Liên Minh Huyền Thoại là một game MOBA chiến đấu chiến thuật theo hình thức 5vs5 vô cùng đặc sắc, trò chơi có số lượng người tham gia đông đảo mỗi ngày liên tục cập nhật, bổ sung thêm nhiều chức năng mới khiến game trở nên hấp dẫn hơn. Và một trong số đó chính là Thần Hỏa LMHT, tính năng theo dõi và ghi chép trận - Thần Hỏa Liên Minh Huyền ThoạiThần Hỏa Liên Minh Huyền Thoại là gì ?Tính năng Eternals hay còn được biết đến với cái tên Thần Hỏa là một trong những tính năng mới của game Liên Minh Huyền Thoại, Thần Hỏa LMHT có tác dụng ghi nhận những thành tích mà bạn đạt được với từng vị tướng, tra cứu chỉ số để bạn có nhiều thông tin hơn trong suốt quãng thời gian chơi đích sử dụng Thần Hỏa Liên Minh Huyền ThoạiThần Hỏa LMHT cho phép người chơi nắm bắt những thông tin về thành tựu, thách tích trong và ngoài trận đấu. Chúng xuất hiện ngay khi bạn kết liễu người chơi khác, trên màn hình hiển thị khi kết thúc trận đấu, hoặc cung cấp cho bạn những phần thưởng khi hoàn thành mục tiêu của Thần Hỏa LMHT. Tóm tắt như sau- Cho người chơi thể hiện thành tựu cả trong và ngoài trận Nhanh chóng nắm bắt thông tin, chỉ số hoặc lối chơi của mình trên từng nhân vật- Tạo ra một hệ thống tiến trình mới, bên cạnh Thông Thạo và Xếp Tặng cho các bạn những phần thưởng độc đáo khi hoàn thành mục mở khóa và sở hữu Thần Hỏa LMHTĐể sở hữu Thần Hỏa LMHT thì bạn cần phải trực tiếp vào trong Shop ngay tại giao diện chính của game => chọn thẻ Thần Hỏa và sau đó lựa chọn gói cần mua. Tương ứng với mỗi vị tướng là Bộ Khởi Đầu và Bộ 1, trong mỗi bộ có chứa ba Thần Hỏa hoàn toán khác nhau như hình minh họa bên mua Thần Hỏa Liên Minh Huyền Thoại2 loại vé Thần Hỏa Liên Minh Huyền Thoại tương ứng với mỗi tướngKhi mở khóa các Thần Hỏa bạn sẽ nhận được rất nhiều các đặc quyền tương ứng theo từng mốc. Đạt cấp 5 ở một loại Thần Hỏa, bạn sẽ bắt đầu được theo dõi Kỷ Lục Cá Nhân của mình ở chỉ số đó. Nếu phá được Kỷ Lục Cá Nhân trong trận đấu, bạn sẽ nhận một đặc quyền đó chính là thông báo dành cho tất cả người chơi trỏng 6 loại Thần Hỏa trong Liên Minh Huyền Thoại Như vậy bạn và Taimienphi vừa cùng nhau đi tìm hiểu về Thần Hỏa LMHT là gì ? Mục đích và cách sử dụng chúng như thế nào sao cho hiệu quả. Đừng quên thường xuyen truy cập vào website nhận Code LMHT để tìm kiếm cho mình nhiều phần thưởng hấp dẫn nhé. Một cách so đôi tuổi vợ chồng Lấy vợ lấy chồng, ta có tục so đôi tuổi, xem có hợp thì mới lấy, tin rằng hễ không hợp thì về sau vợ chồng ở với nhau không được chu toàn. Cũng có khi là một cách nhã để từ chối không gả, đổ cho tại tuổi, chứ không phải chê bai. Nhưng phần nhiều là tin thật. Ngũ hành tương sinh là hợp, là tốt Kim sinh Thủy Thủy __ Mộc Mộc __ Hỏa Hỏa __ Thổ Thổ __ Kim Ngũ hành tương khắc là không hợp, là xấu Kim khắc Mộc Mộc __ Thổ Thổ __ Thủy Thủy __ Hỏa Hỏa __ Kim Hành của chồng mà sinh hành của vợ thì gọi là sinh xuất, hành của vợ mà sinh hành của chồng thì gọi là sinh nhập. Khắc cũng thế, chồng khắc vợ là khắc xuất, vợ khắc chồng là khắc nhập. Sinh nhập thì thật là tốt. Sinh xuất thì là tiết khí, hơi kém. Khắc xuất thì xấu, nhưng còn tiềm tiệm được. Khắc nhập thì thật là xấu, không nên lấy nhau. Tị – Hòa hai vợ chồng cùng một hành thì là tị – hòa cũng có thể dung được. Có câu rằng Lưỡng mộc, mộc chiết Lưỡng kim, kim khuyết Lưỡng hỏa, hỏa diệt Lưỡng thủy, thủy kiệt Lưỡng thổ, thổ liệt Mỗi hành chia làm mấy thứ, như hành Hỏa, thì có Tích – lịch – hỏa lửa sấm sét với Thiên – thượng – hỏa lửa trên trời, hai thứ cùng dữ dội. Hai thứ hỏa ấy là hỏa – diệt, không thể đi được với nhau. Lại có câu Lưỡng hỏa thành viêm Lưỡng mộc thành lâm Lưỡng thủy thành xuyên Lưỡng thổ thành sơn Lưỡng kim thành khí Những thế cùng hành ấy là dung nhau được, như Phù đăng hỏa lửa đèn với Sơn – hạ – hỏa lửa dưới núi phải nhờ lẫn nhau mới sáng, thế là Lưỡng hỏa thành viêm. Cũng có thế khắc, nhưng mà khắc nhẹ, vợ chồng ở với nhau chỉ lạt lẽo mà thôi, chứ không đến nỗi phải lìa. Tuổi nào hành gì? Bảng Lục Thập Hoa Giáp Năm Can chi Niên mệnh Nghĩa niên mệnh Quẻ dịch nam Quẻ dịch nữ 1905 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Khôn Thổ Khảm Thủy 1906 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ 1907 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc 1908 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Tốn Mộc 1909 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khảm Thủy Cấn Thổ 1910 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Ly Hỏa Càn Kim 1911 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Cấn Thổ Đoài Kim 1912 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Đoài Kim Cấn Thổ 1913 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Càn Kim Ly Hỏa 1914 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Khôn Thổ Khảm Thủy 1915 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Tốn Mộc Khôn Thổ 1916 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Chấn Mộc Chấn Mộc 1917 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Tốn Mộc 1918 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Khảm Thủy Cấn Thổ 1919 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Ly Hỏa Càn Kim 1920 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Cấn Thổ Đoài Kim 1921 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Đoài Kim Cấn Thổ 1922 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Càn Kim Ly Hỏa 1923 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Khôn Thổ Khảm Thủy 1924 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Tốn Mộc Khôn Thổ 1925 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Chấn Mộc Chấn Mộc 1926 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Tốn Mộc 1927 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khảm Thủy Cấn Thổ 1928 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Ly Hỏa Càn Kim 1929 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Cấn Thổ Đoài Kim 1930 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Đoài Kim Cấn Thổ 1931 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Càn Kim Ly Hỏa 1932 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Khôn Thổ Khảm Thủy 1933 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Tốn Mộc Khôn Thổ 1934 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Chấn Mộc Chấn Mộc 1935 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc 1936 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Khảm Thủy Cấn Thổ 1937 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Ly Hỏa Càn Kim 1938 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Cấn Thổ Đoài Kim 1939 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Đoài Kim Cấn Thổ 1940 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Càn Kim Ly Hỏa 1941 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Khôn Thổ Khảm Thủy 1942 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Tốn Mộc Khôn Thổ 1943 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Chấn Mộc Chấn Mộc 1944 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Tốn Mộc 1945 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khảm Thủy Cấn Thổ 1946 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Ly Hỏa Càn Kim 1947 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Cấn Thổ Đoài Kim 1948 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Đoài Kim Cấn Thổ 1949 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Càn Kim Ly Hỏa 1950 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Khôn Thổ Khảm Thủy 1951 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Tốn Mộc Khôn Thổ 1952 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Chấn Mộc Chấn Mộc 1953 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Tốn Mộc 1954 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Khảm Thủy Cấn Thổ 1955 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Ly Hỏa Càn Kim 1956 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Cấn Thổ Đoài Kim 1957 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Đoài Kim Cấn Thổ 1958 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Càn Kim Ly Hỏa 1959 Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Khôn Thổ Khảm Thủy 1960 Canh Tý Bích Thượng Thổ Đất tò vò Tốn Mộc Khôn Thổ 1961 Tân Sửu Bích Thượng Thổ Đất tò vò Chấn Mộc Chấn Mộc 1962 Nhâm Dần Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khôn Thổ Tốn Mộc 1963 Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng pha bạc Khảm Thủy Cấn Thổ 1964 Giáp Thìn Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Ly Hỏa Càn Kim 1965 Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Lửa đèn to Cấn Thổ Đoài Kim 1966 Bính Ngọ Thiên Hà Thủy Nước trên trời Đoài Kim Cấn Thổ 1967 Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời Càn Kim Ly Hỏa 1968 Mậu Thân Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Khôn Thổ Khảm Thủy 1969 Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ Đất nền nhà Tốn Mộc Khôn Thổ 1970 Canh Tuất Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Chấn Mộc Chấn Mộc 1971 Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức Khôn Thổ Tốn Mộc 1972 Nhâm Tý Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Khảm Thủy Cấn Thổ 1973 Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu Ly Hỏa Càn Kim 1974 Giáp Dần Đại Khe Thủy Nước khe lớn Cấn Thổ Đoài Kim 1975 Ất Mão Đại Khe Thủy Nước khe lớn Đoài Kim Cấn Thổ 1976 Bính Thìn Sa Trung Thổ Đất pha cát Càn Kim Ly Hỏa 1977 Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất pha cát Khôn Thổ Khảm Thủy 1978 Mậu Ngọ Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Tốn Mộc Khôn Thổ 1979 Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời Chấn Mộc Chấn Mộc 1980 Canh Thân Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khôn Thổ Tốn Mộc 1981 Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu Khảm Thủy Cấn Thổ 1982 Nhâm Tuất Đại Hải Thủy Nước biển lớn Ly Hỏa Càn Kim 1983 Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước biển lớn Cấn Thổ Đoài Kim 1984 Giáp Tý Hải Trung Kim Vàng trong biển Đoài Kim Cấn Thổ 1985 Ất Sửu Hải Trung Kim Vàng trong biển Càn Kim Ly Hỏa 1986 Bính Dần Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Khôn Thổ Khảm Thủy 1987 Đinh Mão Lư Trung Hỏa Lửa trong lò Tốn Mộc Khôn Thổ 1988 Mậu Thìn Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Chấn Mộc Chấn Mộc 1989 Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Gỗ rừng già Khôn Thổ Tốn Mộc 1990 Canh Ngọ Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Khảm Thủy Cấn Thổ 1991 Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Đất đường đi Ly Hỏa Càn Kim 1992 Nhâm Thân Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Cấn Thổ Đoài Kim 1993 Quý Dậu Kiếm Phong Kim Vàng mũi kiếm Đoài Kim Cấn Thổ 1994 Giáp Tuất Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Càn Kim Ly Hỏa 1995 Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Khảm Thủy 1996 Bính Tý Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Tốn Mộc Khôn Thổ 1997 Đinh Sửu Giảm Hạ Thủy Nước cuối khe Chấn Mộc Chấn Mộc 1998 Mậu Dần Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khôn Thổ Tốn Mộc 1999 Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất trên thành Khảm Thủy Cấn Thổ 2000 Canh Thìn Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Ly Hỏa Càn Kim 2001 Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng chân đèn Cấn Thổ Đoài Kim 2002 Nhâm Ngọ Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Đoài Kim Cấn Thổ 2003 Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương Càn Kim Ly Hỏa 2004 Giáp Thân Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Khôn Thổ Khảm Thủy 2005 Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Nước trong suối Tốn Mộc Khôn Thổ 2006 Bính Tuất Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Chấn Mộc Chấn Mộc 2007 Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất nóc nhà Khôn Thổ Tốn Mộc 2008 Mậu Tý Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Khảm Thủy Cấn Thổ 2009 Kỷ Sửu Thích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Ly Hỏa Càn Kim 2010 Canh Dần Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Cấn Thổ Đoài Kim 2011 Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách Đoài Kim Cấn Thổ 2012 Nhâm Thìn Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Càn Kim Ly Hỏa 2013 Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước chảy mạnh Khôn Thổ Khảm Thủy 2014 Giáp Ngọ Sa Trung Kim Vàng trong cát Tốn Mộc Khôn Thổ 2015 Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát Chấn Mộc Chấn Mộc 2016 Bính Thân Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khôn Thổ Tốn Mộc 2017 Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa trên núi Khảm Thủy Cấn Thổ 2018 Mậu Tuất Bình Địa Mộc Gỗ đồng bằng Ly Hỏa Càn Kim BẢNG LẬP THÀNH Ể SO ÔI TUỔI VỢ CHỒNG THEO NGŨ HÀNH KHẮC HỢP Chồng Kim, vợ Kim là hai kim lấy nhau, sinh đẻ không lợi, hay cãi nhau, có khi phải lìa nhau. Chồng Kim vợ Mộc, tức là kim khắc mộc khắc xuất đói rét cay đắng, chồng nam vợ bắc. Chồng Kim vợ Hỏa, hay cãi nhau, sinh dục khó, cửa nhà bần bạc. Chồng Kim vợ Thủy, thiên duyên tác hợp, con cháu đầy đàn, cơ nghiệp thịnh vượng. Chồng Kim vợ Thổ, vợ chồng hòa hợp, con cháu đầy đàn, cửa nhà vui vẻ, lục súc bình yên. Chồng Mộc vợ Mộc, quan lộc tốt, con cháu nhiều, gia đình hòa thuận. Chồng Mộc vợ Thủy, mộc thủy tương sinh, tiền tài thịnh vượng, con cháu đầy đàn, vợ chồng bách niên giai lão. Chồng Mộc vợ Hỏa, mộc hỏa tự thiên hợp với nhau, con cháu nhiều, người khá, tiền tài vượng, quan lộc cũng vượng. Chồng Mộc vợ Thổ, thổ mộc sinh nhau, con nhiều, làm nên đại phú. Chồng Mộc vợ Kim, hai thứ khắc nhau, trước hợp sau lìa, con cháu bất lợi. Chồng Thủy vợ Thủy, hai thủy tuy không hay, nhưng khá, điền trạch yên, đầy tớ khá. Chồng Thủy vợ Kim, kim thủy sinh tài, sung sướng đến già, con cháu khá Chồng Thủy vợ Mộc, thủy mộc nhân duyên, bách niên giai lão, đầy tớ khá. Chồng Thủy vợ Hỏa, duyên tự nhiên thành, tuy xấu mà cũng hợp. Chồng Thủy vợ Thổ, tướng hình khác nhau, vui tẻ chẳng thường, làm việc gì cũng khó. Chồng Hỏa vợ Hỏa, hai hỏa giúp nhau, nhiều khi còn hưng vượng, con cháu đầy đàn. Chồng Hỏa vợ Kim, hỏa kim khắc nhau, hay cãi mắng và kiện cáo, gia đình không yên. Chồng Hỏa vợ Mộc, hỏa mộc hợp duyên, thất gia hòa hợp, phúc lộc kiêm toàn. Chồng Hỏa vợ Thủy, thủy hỏa tương khắc, vợ chồng phân ly, con cháu bất lợi, cảnh nhà gian nguy. Chồng Hỏa vợ Thổ, hỏa thổ có duyên, tài lộc sung túc, con thảo cháu hiền. Chồng Thổ vợ Thổ, lưỡng thổ tương sinh, trước khó sau dễ, lắm của nhiều con. Chồng Thổ vợ Kim, vợ chồng hòa hợp, con cháu thông minh, tài lộc sung túc. Chồng Thổ vợ Mộc, thổ mộc bất sinh, vợ chồng phân ly xuất ngọai. Chồng Thổ vợ Thủy, thủy thổ tương khắc, trước sau hợp ly, sinh kế không lợi. Chồng Thổ vợ Hỏa, thổ hỏa đắc địa, quan lộc rồi rào, con cháu đông đúc. Trên đây là nội dung phương pháp “So đôi tuổi vợ chồng” lấy từ cuốn “Từ điển tử vi” của tác giả Đắc Lộc để bạn đọc tham khảo. Cá nhân tôi không đưa ra lời nhận xét nào. Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo. Nói về ngũ hành Tỉ hòa có tốt cũng có xấu, như Nạp âm trúng tương sanh như nói trên là tốt, thì người ta nói Lưỡng Hỏa thành điểm Lửa nóng Lưỡng Mộc thành lâm rừng Lưỡng Thuỷ thành xuyên sông Lưỡng Thổ hành Sơn núi Lưỡng Kim thành khí món đồ dùng. Đây là nói hai bên cùng đồng một loại ngũ hành cùng hiệp với nhau, mà can chi sánh hợp, giúp thêm sức mạnh là tốt. Ví dụ Giáp Thìn, Ất Tị, Phú Đăng Hỏa lửa đèn, và Bính Thân, Đinh Dậu là Sơn Hả Hỏa lửa dưới núi hai bên sánh hạp lẫn nhau, mới thêm sức nóng, sức sáng, thì gọi là Lưỡng Hỏa thành viêm. Còn như xấu, thì người ta nói Lưỡng Mộc Mộc chiết. Lưỡng Kim Kim khuyết. Lưỡng Hỏa Hỏa diệt. Lưỡng Thủy Thuỷ kiệt. Lưỡng Thổ Thổ liệt. Như hai bên cũng đồng thuộc ngũ hành. Nạp âm như nhau, mà có can khắc hay chi xung. Nêu bổn mạng bị xung khắc thì không nên dùng. Vào trường hợp này, không khi nào có một lượt vừa can khắc, vừa chi xung. Ví dụ Mậu Tý, Kỉ Sửu là Thích Lịch Hỏa lửa sâm sét và Mâu Ngọ, Kỉ Mùi là Thiên Thượng Hỏa lửa trên trời hai bên thiên cung đồng một loại, mà địa chi lại tương xung. Nếu hai bên gặp nhau, mà bổn mạng bị xung hay khắc, thì gọi là Lưỡng Hỏa Hỏa diệt. Cũng có sách nói hai bên đồng một thứ ngũ hành, cả hai đấu nếu sức mà gặp nhau, là tốt. Như hợp lửa đèn và lửa dưới núi nói trên thì gọi là Lưỡng Hỏa thành viêm. Còn hai bên đồng một thứ ngũ hành, cả hai đều mạnh sức mà gặp nhau là xấu. Như hợp lửa sấm sét và lửa trên trời nói trên, thì đó là Lưỡng Hỏa Hỏa diệt. Thuyết này chưa chắc là đúng, không nên quá tin theo. Vì dầu yếu, dầu mạnh mà can chi tương sanh hợp, hay là can chi tuy xung khắc mà xung khắc bổn mạng, thì cũng ít hại. Ngũ hành Nạp âm tương khắc còn có khí tốt thay, huống hở là hai bên tỉ hoà cùng nhau, phần tốt lấn hơn phần xấu là dùng được. Nên chú ý chánh Ngũ Hành là phần căn bản, còn Ngũ Hành Nạp âm là phần phụ thuộc mà thôi.

lưỡng hỏa thành viêm