- Bước 2: Hệ thống kiến thức từng phần, từng mảng, từng chủ đề … - Bước 3: Mở rộng, khắc sâu kiến thức bằng các chuyên đề nhỏ. B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ PHẦN I: THỐNG KÊ CÁC VĂN BẢN I. VĂN HỌC VIỆT NAM: 1. Văn học trung đại (Theo trình tự thời gian sáng tác) Hệ thống các tác phẩm văn học lớp 11 được soạn dưới dạng file word và PDF gồm 362 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới. Trang chủ Tài Liệu Ngữ Văn Ngữ Văn Lớp 11 Hệ Thống Các Tác Phẩm Văn Học Lớp 11. Tài Liệu Ngữ Văn; Các Kiến Thức Trọng Tâm Ngữ Văn 9 Theo Top 4: Kể tên các văn bản nghị luận mà em đã học - Tuấn Huy - Hoc247.net; Top 5: Ôn tập văn nghị luận - Ngữ văn 7 - Hoc247.net; Top 6: Môn Văn Lớp: 7 Kể tên các văn bản nghị luận đã học? Tên tác giả … Top 7: Kể Tên Các Văn Bản Nghị Luận đã Học ở Lớp 7 Kì 2 - MTrend 100 Bài tập ôn tập hệ thống kiến thức môn Toán lớp 6 Tài liệu ôn tập môn Toán lớp 6 VnDoc.com xin gửi tới các em học sinh 100 Bài tập ôn tập hệ thống kiến thức môn Toán lớp 6. Với các đề thi này, các em có thể làm bài để ôn tập lại kiến thức và rèn luyện kĩ năng Một số dạng bài văn liên hệ bài Tây Tiến với tác phẩm khác thường gặp: Hy vọng hệ thống kiến thức về tác phẩm Tây Tiến của Quang Dũng mà Đọc Tài Liệu đã tổng hợp trên đây sẽ là tài liệu ngữ văn lớp 12 bổ ích giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức để học Tài liệu "Tổng hợp các kiến thức Ngữ Văn 10" được viết dưới dạng file word gồm 57 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới. Đề Thi Giữa Học Kỳ 1 Ngữ Văn 11 Năm 2022-2023 Có Đáp Án-Đề 1. Liên hệ chúng tôi: [email protected] THEO DÕI CHÚNG TÔI. Nội dung Chuẩn kiến thức ngữ văn 11. Trước khi tải bạn có thể xem qua phần preview bên dưới. Hệ thống tự động lấy ngẫu nhiên 20% các trang trong tài liệu Chuẩn kiến thức ngữ văn 11 để tạo dạng ảnh để hiện thị ra. Ảnh hiển thị dưới dạng slide nên bạn thực kaTi4. Lớp 1 Lớp 2 Lớp 2 - Kết nối tri thức Lớp 2 - Chân trời sáng tạo Lớp 2 - Cánh diều Tài liệu tham khảo Lớp 3 Sách giáo khoa Tài liệu tham khảo Sách VNEN Lớp 4 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Lớp 5 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Lớp 6 Lớp 6 - Kết nối tri thức Lớp 6 - Chân trời sáng tạo Lớp 6 - Cánh diều Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 7 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 8 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 9 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 10 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 11 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm Lớp 12 Sách giáo khoa Sách/Vở bài tập Đề thi Chuyên đề & Trắc nghiệm IT Ngữ pháp Tiếng Anh Lập trình Java Phát triển web Lập trình C, C++, Python Cơ sở dữ liệu Tác giả - Tác phẩm Văn 11Ngữ văn 11 Tập 1Ngữ văn 11 Tập 2Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Học kì 1Tuần 1Tuần 2Tuần 3Tuần 4Tuần 5Tuần 6Tuần 7Tuần 8Tuần 9Tuần 10Tuần 11Tuần 12Tuần 13Tuần 14Tuần 15Tuần 16Tuần 17Tuần 18Trắc nghiệm Ngữ văn 11 Học kì 2Tuần 19Tuần 20Tuần 21Tuần 22Tuần 23Tuần 24Tuần 25Tuần 26Tuần 27Tuần 28Tuần 29Tuần 30Tuần 31Tuần 32Tuần 33Tuần 34Tác giả, Tác phẩm Ngữ văn lớp 11 - Nội dung tác phẩm, Dàn ý phân tích, Bố cục, Tóm tắt, Giá trị, Tác giả Trang trước Trang sau Tác giả - Tác phẩm Ngữ văn lớp 11Tài liệu tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 11 học kì 1, học kì 2 đầy đủ Nội dung bài thơ, Nội dung đoạn trích, Nội dung tác phẩm, Hoàn cảnh sáng tác, sơ lược về tác giả, đọc hiểu văn bản và Dàn ý phân tích các tác phẩm trong chương trình Ngữ văn lớp đang xem Chương trình ngữ văn 11Tác giả tác phẩm Ngữ Văn 11 Học kì 1Tác giả tác phẩm Vào phủ Chúa TrịnhI. Đôi nét về tác giả Lê Hữu Trác - Tên Lê Hữu Trác 1724 - 1791- Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông- Ông là người toàn tài. Bên cạnh việc dùi mài kinh sử thi đỗ làm quan, thời trẻ ông từng học binh thư theo nghề võ lập được ít nhiều công trạng trong phủ chúa Trịnh. Nhưng cuối cùng ông gắn bó với nghề thầy thuốc bởi theo ông ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho người.⇒ Lê Hữu Trác là nhà danh y lỗi lạc, nhà văn, nhà thơ tài hoa có đóng góp đáng kể đối với văn học dân tộc trong thế kỷ XVIII, đặc biệt ở thể văn xuôi tự sự- Các tác phẩm chính + bộ "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 66 quyển, được biên soạn trong gần 40 năm. Đây là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất thời trung đại ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa bệnh+ Thượng kinh kí sự là quyển cuối cùng trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, được hoàn thành năm 1783, tác phẩm ghi lại cảnh vật con người mà tác giả tận mắt chứng kiến từ khi được triệu về kinh chữa bệnh cho Thế tử Cán đến khi xong việc trở lại quê nhà ở Hương SơnII. Đôi nét về tác phẩm Vào phủ Chúa Trịnh1. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm được trích từ quyển Thượng kinh kí sự nói về việc Lê Hữu Trác tới kinh đô được dẫn và phủ Chúa để bắt mạch kê đơn cho Thế tử Trịnh Cán2. Bố cục- Phần 1 từ đầu đến để tôi xem mạch Đông cung cho thật kĩ Quang cảnh trong phủ chúa Trịnh- Phần 2 còn lại Qúa trình bắt mạch kê đơn và suy nghĩ của tác giả3. Tóm tắtSáng sớm tinh mơ ngày 1/2 tôi được lệnh là có thánh chỉ triệu tập về phủ chầu ngay lập tức. Tôi nhanh chóng chuẩn bị mũ áo chỉnh tề rồi được điệu đi trên một cái cáng chạy như ngựa lồng. Đi vào cửa sau vào phủ, nhìn quanh tôi thấy cây cối um tùm, chim hót líu lo, muôn hoa đua thắm. Vốn là con quan tôi thực không lạ với chốn phồn hoa nhưng khi bước chân vào phủ thì quả mới hay cảnh giàu sang của vua chúa khác dường nào. Qua mấy lần cửa, các hành lang dài miên man tôi được đưa tới một ngôi nhà thật lớn gọi là phòng trà. Đồ đạc trong phòng đều là những cổ vật quý giá chưa từng nhìn thấy, được sơn son thếp vàng. Lúc đó thánh thượng đang ngự phòng thuốc cùng các phi tần nên tôi không thể yết kiến. Tôi được hầu hạ bữa sáng với mâm vàng, sơn hào hải vị. Ăn xong tôi được đưa đến yết kiến ở Đông Cung và khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Tôi thấy bệnh thế tử là do nằm trong chốn màn che trướng rủ, ăn quá no, mặc quá ấm, lười vận động nên phủ tạng yếu đi, bệnh phát đã lâu... Sau một hồi suy nghĩ sợ danh lợi ràng buộc không về núi được nhưng nghĩ lại còn chịu ơn nước nên cuối cùng đã kê đơn theo đúng bệnh. Sau đó tôi từ giã, lên cáng trở về kinh Trung Kiền để chờ thánh chỉ. Bạn bè ai ai trong kinh cũng đến thăm hỏi. 4. Giá trị nội dung- Tác giả đã vẽ nên một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của tác giả5. Giá trị nghệ thuật- Thể hiện rõ đặc điểm của thể kí quan sát, ghi chép những sự việc có thật cùng cảm xúc chân thực của bản thân trước những sự việc đóIII. Dàn ý phân tích Vào phủ Chúa Trịnh1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa- Quang cảnh nơi phủ chúa cực kì sang trọng, lỗng lẫy không đâu sánh bằng+ giàu từ nơi ở qua nhiều lầu cửa, hành lang quanh co, đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm,...; lầu từng gác vẽ mây, rèm châu, hiên ngọc,...+ giàu sang trong tiện nghi sinh hoạt đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng; đồ ăn thức uống là cao lương mĩ vị, mâm vàng chén bạc,....toàn của ngon vật lạ- Cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa nhiều lễ nghi, khuôn phép, kẻ hầu người hạ tấp nập, cực kì cao sang và quyền uy tột đỉnh+ đầy tớ chạy đằng trước cáng hét đường, cáng chạy như ngựa lồng+ người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc qua lại như mắc cửi+ nói tới chúa lời lẽ phải hết sức lễ độ cung kính Có thánh chỉ triệu cụ vào; Thánh thượng cho cụ vào để hầu mạch Đông cung thế tử,...⇒ Đoạn văn miêu tả cung cấm khá tỉ mỉ, chi tiết giàu giá trị hiện thực, khắc họa sinh động cuộc sống xa hoa, tráng lệ cùng uy quyền tối thượng nơi phủ chúa2. Thái độ, tâm trạng của tác giảa. Lúc vào phủ chúa- Ngạc nhiên trước khung cảnh trước mắt- Cảm nhận đầy đủ sự xa hoa trong phủ chúa- Dửng dưng, thờ ơ trước những quyến rũ vật chất, phê phán cuộc sống xa hoa, thừa thãi tiện nghi nhưng thiếu sinh khí, đó cũng là nguyên nhân bệnh của thế tử Bởi thế tử ở chốn màn che trướng phủ ăn qua no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi- Qua việc miêu tả sự giàu sang tới mức Cả trời Nam sang nhất là đây và sự lộng quyền của phủ chúa tác giả ngầm ý mỉa mai, châm biếmb. Thái độ khi chữa bệnh cho thế tử và phẩm chất của người thầy thuốc♦ Thái độ - Hồi hộp, căng thẳng, tôn kính- Mâu thuẫn Nhưng sợ mình.... nếu mình làm có kết quả ngay lại bị danh lợi nó ràng buộc...... Chi bằng dùng phương thuốc hòa hoãn...... Nhưng lại nghĩ Cha ông mình đời đời chịu ơn của nước, ta phải dốc hết cả lòng thành......⇒ Quyết định chữa bệnh cho đúng y đức♦Phẩm chất- Ông là người thầy thuốc giỏi, có phẩm chất, già dặn kinh nghiệm- Là thầy thuốc có lương tâm và đức độ- Khinh thường quyền quý, danh lợi, yêu thích tự do gắn bó với quê hương3. Nghệ thuật- Tài quan sát tỉ mỉ, ngòi bút ghi chép sự việc chân thực, tả cảnh sinh động, kể chuyện khéo léo- Lối văn kí sự có sự kết hợp giữa ghi chép sự việc chính xác và bộc lộ thái độ, suy nghĩ, tình cảm của tác giảTác giả tác phẩm Tự tình 2I. Đôi nét về tác giả Hồ Xuân Hương- Tên thật Hồ Xuân Hương, sống và khoảng nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa cuối thế kỉ XIX- Là người cùng thời với Nguyễn Du, bà sống trong một thời đại biến động, đầy bão táp khiến thân phận con người nhất là người phụ nữ chìm nổi lênh đênh- Cuộc đời Xuân Hương nhiều cay đắng bất hạnh+ bà là con vợ lẽ+ tình duyên trắc trở, long đong hai lần lấy chồng đều làm lẽ, chồng đều qua đời sớm-Bà là người phụ nữ đặc biệt thời bấy giờ từng đi nhiều nơi, giao du với nhiều văn nhân thời bấy giờ⇒ Tất cả tạo nên một Hồ Xuân Hương sắc xảo, cá tính, bản lĩnh-Các tác phẩm chính+ tập Lưu Hương kí gồm 24 bài chữ Hán và 28 bài chữ Nôm, là tiếng nói tình yêu đôi lứa với các cung bậc u buồn, thương nhớ, ước nguyện, gắn bó thủy chung+ khoảng 40 bài thơ Nôm truyền tụng- Phong cách sáng tác + chủ đề lớn trong thơ Hồ Xuân Hương là chủ đề người phụ nữ+ viết về người phụ nữ, thơ bà vừa là tiếng nói cảm thương vừa là tiếng nói khẳng định đề cao, tiếng nói tự ý thức đầy bản lĩnh⇒ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm, nữ sĩ nổi loạnII. Đôi nét về tác phẩm Tự tình 2 Hồ Xuân Hương1. Hoàn cảnh sáng tác- Tự tình bài II nằm trong chùm thơ Tự tình ba bài của Hồ Xuân Hương- Chùm thơ Tự tình bộc lộ cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ2. Bố cục- Đề hai câu đầu Nỗi niềm buồn tủi cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng- Thực hai câu tiếp Tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng- Luận hai câu tiếp theo Thái độ phản kháng phẫn uất- Kết hai câu cuối Tâm trạng chán chường, buồn tủi3. Giá trị nội dung- Tự tình bài II thể hiện tân trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đồng thời bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ4. Giá trị nghệ thuật- Bài thơ khẳng định tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượngIII. Dàn ý phân tích Tự tình 2 Hồ Xuân Hương1. Hai cầu đề♦Câu 1- Thời gian đêm khuya ⇒ đối với những ai quá lứa lỡ thì hay thân phận lẽ mọn đó là thời khắc của những trăn trở thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải đến quặn lòng- Âm thanh tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, cô đơn trống trải nhân lên trùng trùng- Từ láy văng vẳng vừa tả âm thanh tiếng trống vừa gợi không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp- Tiếng trống canh dồn gợi lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng♦Câu 2- Trơ là lẻ loi trơ trọi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra⇒ Câu thơ là nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận- Từ trơ đắt giá được đảo lên đầu câu, lại được tách riêng ra đi nhịp lẻ 1/3/3 khiến nỗi bẽ bàng, chua xót hằn sâu nhức nhối2. Hai câu thực♦ Câu 3- Tác giả muốn mượn rượu giải sầu quên đi nỗi buồn, sự cô đơn nhưng nỗi sầu của Xuân Hương quá lớn không rượu nào có thể hóa giả được- Chữ lại thể hiện sự luẩn quẩn giữa tỉnh và say trong tâm trạng buồn tủi, chua xót, bế tắc♦ Câu 4- Hình ảnh tả thực vầng trăng đã đã xế mà vẫn khuyết chưa tròn- Ẩn dụ tuổi xuân sắp trôi qua, cuộc đời sắp sửa xế bóng mà tình yêu vẫn dang dở, hạnh phúc chưa một lần trọn vẹn viên mãn- Nghệ thuật đối tài tình làm nổi rõ bi kịch về thân phận người phụ nữ khao khát tình yêu, hạnh phúc mà không đạt được3. Hai câu luận- Nỗi niềm phẫn uất trào ra ùa vào cảnh vật, tiếp cho chúng sức mạnh công phá+ rêu vốn nhỏ bé mềm yếu nay trở nên gai cứng sắc nhọn, xiên ngang mặt đất để trồi lên+ mấy hòn đá trở nên nhọn hoắt như chông như mác đâm toạc cả chân mây⇒ Rêu và đá như muốn vạch trời vạch đất ra mà oán hờn, phản đối, đó khác nào cơn thịnh nộ của con người- Nghệ thuật đảo ngữ, sử dụng động từ mạnh, tả cảnh ngụ tình ⇒ khẳng định sự nổi loạn trong tâm trạng thái độ phản kháng dữ dội quyết liệt của nữ sĩ với cuộc đời, số phận, xã hội đồng thời khẳng định bản lĩnh tự tin của Hồ Xuân Hương4. Hai câu kết- Sử dụng tài tình từ đa nghĩa, đồng âm+ từ xuân vừa có ngĩa là mùa xuân vừa là tuổi xuân của con người+ từ lại thứ nhất mang nghĩa là thêm một lần nữa, từ lại thứ hai là sự trở lại tuần hoàn⇒ Mùa xuân tuổi trẻ của con người trôi đi trong ngao ngán chán chường trước dòng chảy vô tình của thời gian- Mỗi chữ trong câu cuối đều nói về sự sẻ chia không trọn vẹn, sự ít ỏi như chan chứa nước mắt của thân phận lẽ mọn- Mức độ sẻ chia càng nhỏ thì sự cô đơn, nỗi buồn lại tăng lên gấp bội⇒ Bài thơ kết lại trong âm hưởng chua chát của sự bế tắc tuyệt vọng5. Nghệ thuật- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật với kết cấu niêm luật chặt chẽ, gieo vần đối ngẫu rất chỉnh- Ngôn từ được dùng tinh tế, táo bạo mang đậm cá tính bản lĩnh người nghệ sĩ- Các biện pháp tu từ đảo ngữ, ẩn dụ, sử dụng từ đa nghĩa, đồng âm được sử dụng linh hoạt hiệu quả Trọng Tâm Kiến Thức Ngữ Văn 11 được cấu trúc theo đơn vị bài, tuân thủ theo trật tự của sách giáo khoa Ngữ Văn 10 tập 1. Các bài tổng kết đã được biên soạn kĩ trong sách giáo khoa nên sách này không biên soạn lại, mỗi bài còn lại được cấu trúc theo ba phần lớn Phần một Kiến Thức Cơ Bản trình bày ngắn gọn về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách, giái trị nội dung, nghệ thuật của văn bản được chọn dạy. Phần hai Giải Đáp Câu Hỏi, Bài Tập đưa ra những gợi ý giúp học sinh nắm bắt được nội dung của các câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa. Phần ba Tự Luận đưa ra các dạng đề thường gặp và những gợi ý làm bài . Phần này giúp học sinh ôn luyện, nắm bắt được những kĩ năng cần thiết khi xử lí các dạng đề mới và khó. Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuẩn kiến thức kỹ năng Ngữ văn 11", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên SỞ GD&ĐT BÌNH PHƯỚC TRƯỜNG THCẤP 2-3 ĐA KIA Ngữ văn LỚP 11 GVBM Nguyễn Văn Sinh ĐỌC VĂN VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH Trích Thượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác I. TÌM HIỂU CHUNG 1Tác giả Lê Hữu Trác1724-1791 hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, là một danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối TK XVIII; ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng Hải Thượng y tông tâm lĩnh. 2Tác phẩm Đoạn trích được rút ra từ cuốn Thượng kinh kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm 1783, xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ chúa để khám bệnh kê đơn cho thế tử. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN a Nội dung - Sự cao sang. quyền uy cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa + Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên trong phủ và nội cung của thế tử,; + Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, khuôn phép cách đưa đón thầy thuốc, cách xưng hô, kẻ hầu người hạ, cảnh khám bệnh,; - Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi” + Dửng dưng trước những quyến rũ vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do; + Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng sau đó, ông thẳng thắn đưa ra cách chữa đúng bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y. - Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm. b Nghệ thuật - Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những chi tiết “đắt”, gây ấn tượng mạnh. - Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước. - Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách kín đáo thái độ của người viết. cÝ nghĩa văn bản Đoạn trích Vào phủ cúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc trong phủ chúa, đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi, quyền quý của tác giả. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua các đoạn trích. - Nêu suy nghĩ về hình ảnh thế tử Trịnh Cán./. T VIỆT TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN I. TÌM HIỂU CHUNG - Những nét chung của ngôn ngữ xã hội trong lời nói cá nhân âm, tiếng, từ, ngữ cố định, quy tắc và phương thức ngữ pháp chung, - Những nét riêng, sự sáng tạo của cá nhân khi dùng ngôn ngữ chung giọng nói, vốn từ, sự chuyển nghĩa cho từ, việc tạo từ mới, - Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân đó là quan hệ giữa phương tiện và sản phẩm, giữa cái chung và cái riêng. Ngôn ngữ là cơ sở để tạo ra lời nói, ngôn ngữ cung cấp vật liệu và các quy tắc để tạo ra lời nói. Còn lời nói hiện thực hóa ngôn ngữ, tạo ra sự biến đổi và phát triển cho ngôn ngữ. II. LUYỆN TẬP - Nhận biết và phân tích biểu hiện của cái chung thuộc ngôn ngữ xã hội trong lời nói của cá nhân. - Phát hiện và phân tích nét riêng, sự sáng tạo của cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói. - Sử dụng ngôn ngữ cho đúng với các chuẩn mực và quy tắc chung, tránh các lỗi do vi phạm quy tắc chung. - Sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt, sáng tạo, có nét riêng mà vẫn tuân thủ quy tắc chung. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Tìm thêm những biểu hiện của mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong đời sống. Ví dụ Quan hệ giữa một mô hình thiết kế chung của một kiểu áo với những sản phẩm cụ thể những cái áo khác nhau về màu sắc, số đo,. - Tìm thêm những biến đổi về nghĩa của từ trong lời nói. Ví dụ cơn bão gió cấp 12 – cơn bão tài chính – cơn bão giá, ——&–– Đọc văn TỰ TÌNH Bài II – HỒ XUÂN HƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG a Tác giả - Hồ Xuân Hương là một thiên tài kì nữ nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh. - Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng. b Tác phẩm Nhan đề Tự tình là tự bộc lộ tâm tình liên hệ với hai bài thơ khác trong chùm thơ Tự tình. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN a Nội dung - Hai câu đề + Câu 1 Bối cảnh không gian, thời gian. + Câu 2 Nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình. - Hai câu thực + Câu 3 Gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa, cay đắng. + Câu 4 Nỗi chán chường, đau đớn, ê chề chú ý mối tương quan giữa vầng trăng và thân phận nữ sĩ. - Hai câu luận Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của người sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương. - Hai câu kết Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. b Nghệ thuật Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ khai thác nghệ thuật đảo ngữ, tương phản và sắc thái ý nghĩa của các từ ngữ trơ, văng vẳng, cái hồng nhan, với nước non. c Ý nghĩa văn bản Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học thuộc lòng bài thơ. - Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện như thế nào trong những vần thơ buồn tê tái này? ——&–– Đọc văn CÂU CÁ MÙA THU Thu điếu – NGUYỄN KHUYẾN I. TÌM HIỂU CHUNG a Tác giả Nguyễn Khuyến là bậc túc nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc; được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”. b Tác phẩm Đề tài Mùa thu liên hệ với các bài thơ thu khác với Thu vịnh, Thu ẩm trong chùm thơ của Nguyễn Khuyến. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN a Nội dung - Hai câu đề Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa; bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu. - Hai câu thực Tiếp tục nét vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gợn thành hình, lá vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu. - Hai câu luận Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu với nét đặc trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh, cao, trong, nhẹ, - Hai câu kết Hình ảnh của ông câu cá trong không gian thu tĩnh lặng và tâm trạng u buồn trước thời thế. b Nghệ thuật - Bút pháp thủy mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu họa của bức tranh phong cảnh; - Vận dụng tài tình nghệ thuật đối. c Ý nghĩa văn bản Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm trạng thời thế của tác giả. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học thuộc lòng bài thơ. - Theo Xuân Diệu, trong ba bài thơ thu chữ Nôm của Nguyễn Khuyến, Thu điếu “điển hình hơn cả”. Anh chị hãy làm sáng tỏ ý kiến của nhà thơ./. ——&–– Làm văn PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. TÌM HIỂU CHUNG - Tích hợp các nội dụng của bài học với các văn bản văn học được học trong chương trình hoặc một số vấn đề xã hội quen thuộc. - Thông qua thực hành để nắm bắt kiến thức cơ bản + Vấn đề trọng tâm, thao tác nghị luận chính, phạm vi tư liệu cần huy động trong một đề văn nghị luận; + Việc lập dàn ý bao gồm xác lập luận điểm, luận cứ; sắp xếp luận điểm, luận cứ theo một trình tự logic, chặt chẽ. II. LUYỆN TẬP - Luyện tập phân tích đề văn nghị luận. - Luyện tập xây dựng dàn ý bài văn nghị luận. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận. ——&–– Làm văn THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH I. TÌM HIỂU CHUNG - Mục đích của phân tích là làm rõ đặc điểm về nội dung, hình thức, cấu trúc và các mối quan hệ bên trong, bên ngoài của sự vật, hiện tượng, từ đó thấy được giá trị của chúng. - Khi phân tích cần chia tách đối tượng thành các yếu tố theo những tiêu chí, quan hệ nhất định quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích,; đồng thời đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh, chú ý đến mối quan hệ giữa các yếu tố trong một chỉnh thể thống nhất. II. LUYỆN TẬP - Nhận diện và phân tích sự phù hợp của thao tác phân tích trong văn bản. - Triển khai đoạn văn/bài văn theo thao tác phân tích. Ví dụ Viết đoạn văn phân tích bàn về sự tự tin và tự ti trong cuộc sống; viết đoạn văn phân tích một hình ảnh thơ đặc sắc; viết bài văn phân tích vẻ đẹp của một tác phẩm văn học, III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Tập viết các đoạn văn vận dụng thao tác phân tích. ——&–– Đọc văn THƯƠNG VỢ TRẦN TẾ XƯƠNG I. TÌM HIỂU CHUNG a Tác giả - Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân và một sự nghiệp thơ ca bất tử. - Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc. b Tác phẩm Đề tài Viết về bà Tú liên hệ với các bài thơ khác cùng đề tài trong thơ Tú Xương. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN a Nội dung - Hai câu đề Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương. Cần chú ý cách tính thời gian của sự vất vả quanh năm, cách nói về nơi và công việc làm ăn buôn bán ở mom sông, cách nói về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chồng để thấy được sự tri ân của ông đối với vợ. - Hai câu thực Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú chú ý các từ ngữ lặn lội, eo sèo, thân cò, khi quãng vắng, buổi đò đông để thấy nỗi thông cảm sâu sắc trước sự tảo tần của người vợ. - Hai câu luận Bình luận về cảnh đời oái oăm mà bà túi gánh chịu.. Chú ý âm dưởng dằn vặt, vật vã, như một tiếng thở dài nặng nề, chua chát để thấy ông Tú thấu hiểu tâm tư của người vợ, do đó càng thương vợ sâu sắc. - Hai câu kết Là tiếng chửi, tự chửi mỉnh và chửi thói đời đen bạc. b Nghệ thuật - Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian; - Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng. c Ý nghĩa văn bản Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương. II. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học thuộc lòng bài thơ. - Phân tích sự vận dụng sáng tạo ——&–– Đọc thêm KHÓC DƯƠNG KHUÊ NGUYỄN KHUYẾN I. TÌM HIỂU CHUNG Vài nét về tình bạn giữa Nguyễn Khuyến và Dương Khuê SGK. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN a Nội dung - Hai câu đầu Nỗi xót xa khi nghe tin bạn mất. Câu thơ như một tiếng thở dài. Nỗi mất mát ngậm ngùi như chia sẻ với trời đất. Nhịp điệu câu thơ cũng tạo nên sự nghẹn ngào, xót xa. - Từ câu 3 đến 22 Tình bạn chân thành, chung thủy gắn bó. Tiếng khóc như giãi bày, làm sống lại những kỉ niệm của tình bạn thắm thiết tiếng khóc mang cảm hứng nhân sinh của kẻ sĩ bất lực trước thời cuộc. - Những câu thơ còn lại Nỗi hụt hẫng mất mát. Mất bạn, Nguyễn Khuyến hẫng hụt, như mất đi một phần cơ thể. Những hình ảnh, điển tích càng tăng thêm nỗi trống vắng khi bạn không còn. b Nghệ thuật Cách sử dụng từ và hình ảnh, sử dụng điển tích, âm điệu của câu thơ song thất, lục bát, nhân vật trữ tình tự bộc lộ tâm trạng. c Ý nghĩa văn bản Bài thơ giúp ta hiểu về tình bạn thủy, gắn bó, hiểu thêm một khía cạnh khác của nhân cách Nguyễn Khuyến. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Học t ... ngâm, thơ HXH Nội dung nhân đạo chủ yếu trong VH giai đoạn này là sự thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người; khẳng định đề cao tài năng, nhân phẩm, lên án những thế lực tàn bạo chà đạp con người; đề cao truyền thống đạo lí, nhân nghĩa của dân tộc. Cảm hứng nhân đạo trong GĐ này cũng có những biểu hiện mới hướng vào quyền sống của con người-nhất là con người trần thế Truyện Kiều, thơ HXH; Ý thức về cá nhân đậm nét hơn ý thức về quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhânqua các tác phẩm như Đọc Tiểu Thanh kí-N Du, Tự tình II-HXH, Bài ca ngất ngưởng-N C Trứ. 3 Giá trị phản ánh và phê phán hiện thực của đoạn trích “Vào phủ Chúa trịnh trích Thượng kính kí sự-Lê Hữu Trác là bức tranh chân thực về cuộc sống nơi phủ Chúa, được khắc họa ở hai phương diện cuộc sống thâm nhiêm, giàu sang, xa hoa và cuộc sống ốm yếu, thiếu sinh khí của cha con nhà chúa. 4 Những giá trị nội dung và nghệ thuật của thơ văn NĐChiểu - Nội dung Đề cao đạo lí nhân nghĩa LV Tiên và nội dung yêu nước VTNSCG, Chạy giặc - Nghệ thuật Tính chất đạo đức-trữ tình; màu sắc Nam bộ qua ngôn ngữ, hình tượng nghệ thuật. Trước NĐC, VH dt chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh hùng nông dân nghĩa sĩ. Trong VTNSCG, hình tượng ấy mang vẻ đẹp bi trángđau thương-hào hùng, tráng lệ.. Tiếng khóc trong bài văn tế là tiếng khóc đau thương nhưng lớn lao và cao cả. II. LUYỆN TẬP Lập bảng tổng kết theo mẫu TÁC GIẢ TÁC PHẨM GT NỘI DUNG GT NGHỆ THUẬT Qua đó, rèn luyện kĩ năng hệ thống hóa kiến thức-KN đọc hiểu VBVH trung đại theo đặc trưng loại thể. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC Tập phân tích một TP hoặc một đoạn trích TP, từ đó rút ra những nhận xét về đặc điểm của VH giai đoạn này./. ——&–– KHÁI QUÁT VĂN HỌC VN TỪ ĐẦU TK XX-CM8-1945 I. TÌM HIỂU CHUNG 1 Một thời đại mới - Sự thay đổi ý thức hệ đời sống. - Công cuộc khai thác thuộc địa của TD Pháp. - Sự Âu hóa XH thành thị VN. 2 Những đặc điểm của nền VH mới - Nền VH được hiện đại hóa + GĐ thứ nhấtđầu TKXX-1920 Là GĐ chuẩn bị cơ sở vật chất cho VH phát triển. Thơ văn của chí sĩ CM, nho sĩ đã có sự tiến bộ về tư tưởng nhưng về hình thức cơ bản vẫn là của VH trung đại. + GĐ thứ haikhoảng từ 1920-1930 Quá trình hiện đại hóa đã đạt được nhiều thành tích với sự xuất hiện của các thể loại VH hiện đại và sự hiện đại hóa của thể loại truyền thống. tiểu thuyết, truyện ngắn, thơ, kí đều phát triển. + GĐ thứ bakhoàng từ 1930-1945 Có sự cách tân sâu sắc ở nhiều thể loại, đặc biệt là tiểu thuyết, truyện ngắn và thơ, phóng sự, phê bình ra đời và đạt nhiều thành tựu; Nhịp độ phát triển mau lẹ Có sự hiện đại hóa nhanh chóng về nội dung tư tưởng, hình thức nghệ thuật; xuất hiện các thể loại mới với nhiều tác phẩm có giá trị. - Sự phân hóa thành nhiều xu hướng VH + Bộ phận VH phát triển hợp pháp gồm các sáng tác được đăng tải và xuất bản công khai. Những tác phẩm này vẫn có tính dân tộc và có tư tưởng lành mạnh nhưng không có được ý thức CM và tinh thần chống đối trực tiếp chính quyền thực dân. Ngay trong bộ phận này cũng có nhiều xu hướng khác nhau hiện thực, lãng mạn, tự nhiên, siêu thực + Bộ phận VH phát triển bất hợp pháp và nửa hợp pháp là sản phẩm của các nhà văn-chiến sĩ. Đây là bộ phận VHCM. Nó sẽ trở thành dòng chủ yếu của VHVN sau này. 3 Những thành tựu - Về nội dung tư tưởngVH tiếp tục phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của VH dân tộc và đóng gó thêm về tinh thần dân chủ; lòng yêu nước gắn với quê hương, trân trọng truyền thống VH dân tộc, ca ngợi cảnh đẹp quê hương dất nước, lòng yêu nước gắn với tinh thần quốc tế vô sản. chủ nghĩa nhân đạo gắn với sự thức tỉnh của ý thức cá nhân của người cầm bút. - Về hình thức thể loại và ngôn ngữ VH Các thể loại văn xuôi phát triển mạnh, nhất là tiểu thuyết và truyện ngắn. các thể loại mới như phóng sự, tùy bút, bút kí, kịch nói đều đạt được thành tựu. thơ ca phải thoát khỏi những quy tắc chặt chẽ của thơ ca trung đại để thể hiện tinh thần dân chủ của thời đại mới với cái tôi cá nhân đầy cảm xúc. - Đây là một thời kì VH có vị trí rất quan trọng đối với lịch sử hát triển của VH VN. Ở thời kì này, VH đã có bước phát triển nhảy vọt về mọi mặt, tạo tiền đề cho sự phát triển của VH thời kì sau. II. LUYỆN TẬP + Tại sao VH thời kì này được gọi là VH hiện đại? + So sánh bài thơ Câu cá mùa thu của Nguyễn Khuyến và Đây mùa thu tới của Xuân Diệu. Rút ra những nhận xét về sự khác nhau của hai thời kì VH. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Lập dàn ý và trả lời các câu hỏi Vì sao? Như thế nào? Với phần b. - Lập đề cương bài học theo dàn ý./. ——&–– Đọc văn HAI ĐỨA TRẺ Thạch Lam I. TÌM HIỂU CHUNG 1 Tác giả Thạch Lam1910-1942 là người đôn hậu và rất tinh tế, rất thành công ở truyện ngắn. ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nhân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình 2 Tác phẩm Hai đứa trẻ in trong tập Nắng trong vườn-1938 là một trong những tác phẩm đặc sắc, tiêu biểu cxho phong cách truyện ngắn Thạch Lam. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1 Nội dung - Phố huyện lúc chiều tàn Đó là cảnh chiều tàn, chợp tan và những kiếp người tàn tạ. nó gợi trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp. - Phố huyện lúc đêm khuya + Khung cảnh thiên nhiên và con người Ngập chìm trong đêm tối mênh mông. Đường phố và các ngõ con chứa đầy bóng tối ánh sáng chỉ hé ở khe cửa, quầng sáng quanh ngọn đèn chị Tí; Chấm lửa nhỏ ở bếp lửa Bác Phở Siêu, từng hột sáng lọt qua phên nứa. + Nhịp sống của mọi người dân lặp đi lặp lại môt cách đơn điệu, buồn tẻ với những động tác quen thuộc, những suy nghĩ, mong đợi như mọi ngày. Họ mong đợi “một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày”. + Tâm trạng của Liên Nhớ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội; buồn bã, yên lặng dõi theo những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ; cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ. - Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua Sáng bừng lên và huyên náo trong chốc lát rồi chìm vào bóng tối. chị em Liên hân hoan, hạnh phúc khi tàu đến, nuối tiếc, bâng khuâng lúc tàu đi qua. Con tàu mang theo mơ ước về một thế giới khác sáng sủa hơn và đánh thức trong Liên những hồi ức lung linh về Hà Nội xa xăm. - Ý nghĩa của chuyến tàu đêm Là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với cuộc sống mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của người dân phố huyện. Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả như muốn lay tỉnh những con người đang buồn chán, sống quẩn quanh, lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản của truyện ngắn này. 2 Nghệ thuật - Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật. - Bút pháp tương phản, đối lập. - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng. - Giọng điệu thủ thỉ, thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng. 3 Ý nghĩa văn bản Truện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước CM và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Diễn biến tâm trạng của Liên trong TP Hai đứa trẻ. - Vì sao có thể nói truyện ngắn Hai đứa trẻ giống như một “bài thơ trữ tình đượm buồn”? ——&–– Tiếng Việt NGỮ CẢNH I. TÌM HIỂU CHUNG - Hình thành sự liên thông về kiến thức với các bài Hoạt động giao tiếp ngôn ngữ; Văn bản; Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết ở SGK Ngữ văn 10. - Các khái niệm ngữ cảnh, các nhân tố của ngữ cảnh cần được hình thành qua sự tìm hiểu và phân tích ngữ liệu thực tế, qua thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ. thông qua ngữ liệu, hình thành kiến thức dựa theo hệ thống câu hỏi trong bài. - Để nhận ra vai trò của ngữ cảnh, cần so sanh, đối chiếu hai trạng thái lời nóicâu văn tách khỏi ngữ cảnh và đặt trong ngữ cảnh cụ thể. Khi có sự chi phối hoặc hỗ trợ của ngữ cảnh, những phương diện hay sắc thái trong nội dung, phương tiện trong hình thức ngôn ngữ của văn bản đều có cơ sở để lĩnh hội và phân tích thỏa đáng. II. LUYỆN TẬP - Nhận biết và phân tích sự chi phối của ngữ cảnh đối với nội dung của văn bản BT 1,2,4-SGK. - Nhận biết và phân tích sự chi phối của ngữ cảnh đối với việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ, hình ảnh trong văn bản BT 3-SGK. - Lĩnh hội văn bản căn cứ vào ngữ cảnh sử dụng của nó BT5-SGK. 2 Nghệ thuật III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC + Liên hệ với các bài đọc văn để thấy hoàn cảnh sáng tác, tiểu sử tác giảchính là ngữ cảnh ảnh hưởng, chi phối nội dung và hình thức ngôn ngữ tác phẩm. + Muốn lĩnh hội đọc-hiểu tốt tác phẩm VH, cần có những hiểu biết cơ bản về tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩmngữ cảnh để làm căn cứ giải mã tác phẩm./. ——&–– Đọc văn CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ I. TÌM HIỂU CHUNG 1 Tác giả Nguyễn Tuân 1910-1987 sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể loại, song đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút. 2 Tác phẩm Chữ người tử tù rút ra từ tập truyện ngắn Vang bóng một thời 1940, là “một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”Vũ Ngọc Phan II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1 Nội dung - Nhân vật Huấn Cao + Mang cột cách của một nghệ sĩ tài hoa; có khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt; sáng ngời vẻ đạp trong sáng của người có thiên lương, + vẻ đẹp tài hoa, khí phách hiên ngang, thiên lương trong sang1 ở Huấn Cao kết tinh trong cảnh cho chữ-một cảnh tượng xưa nay chưa từng đó, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao thượng của con người đã chiến thắng, tỏa sáng. => Qua hình tuợng Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn khẳng định cái đẹp là bất diệt, cái tài và cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời; thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc. - Nhân vật quản ngục Có sở thích cao quý, biết say mê và quý trọng cái đẹp, biết cảm phục tài năng, nhân cách và biệt nhỡn liên tài. Qua nhân vật này, nhà văn muốn nói trong mỗi con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Cái đẹp chân chính, trong bất cứ hoàn cảnh nào vẫn giữ được phẩm chất, nhân cách. 2 Nghệ thuật - Tạo tình huống độc đáo, đặc sắc cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu giữa viên quản ngục và Huấn Cao. - Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản. - Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao-con người hội tụ nhiều vẻ đẹp. - Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại. 3 Ý nghĩa văn bản “Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Phân tích cảnh cho chữ-một cảnh tượng xưa nay chưa từng có. - Tại sao Nguyễn Tuân lại coi viên quản ngục như một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ./. ——&–– Bạn đang xem tài liệu "Bài soạn Ngữ văn 11 tiết 123 Hướng dẫn học tập trong hè", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênTuần Tiết ppct123 Ngày soạn /10 Ngày dạy /10 HƯỚNG DẪN HỌC TẬP TRONG HÈ - K11 A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ 1. Kiến thức Củng cố kiến thức đã học về tác phẩm văn học Việt Nam và văn học nước ngoài ở hai phương diện nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật. 2. Kĩ năng Trọng tâm là văn học Việt Nam Hệ thống hoá kiến thức đã học về tác giả, tác phẩm theo quá trình vận động lịch sử trong các giai đoạn cuối cùng của thời kì thơ mới, hiểu được tài năng sáng tạo của ông cha ta để đưa văn học dân tộc đạt tới những giá trị đỉnh cao về nghệ thuật. 3. Thái độ Cĩ thái độ tập trung học tập nghiêm túc, tự giác, vận dụng kiến thức làm bài tập. C. PHƯƠNG PHÁP Ph­¬ng thøc thuyÕt tr×nh, nªu vÊn Ị, gi¶ng gi¶i, h×nh thøc trao ỉi th¶o luËn, tr¶ lêi c¸c c©u hái gợi mở. Đàm thoại D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định lớp Kiểm tra sĩ số 2 . Kiểm tra Bài cũ, bài soạn của học sinh. 3 . Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI DẠY - Học sinh suy nghĩa câu hỏi, bổ sung, ghi chép. Học sinh thảo luận nhĩm, nhận xét trình bày ý kiến cá nhân để trả lời câu hỏi theo định hướng của GV. - Giáo viên hỏi học sinh, bổ sung cho đầy đu ûchốt ý chính bổ sung cho đầy đủ chốt ý chính - GV Yêu cầu các em làm việc nhanh, thảo luận nhĩm.. Giáo viên hỏi học sinh. GV chốt ý chính, chia 4 nhãm c¸c nhãm trao ỉi th¶o luËn, tr¶ lêi c©u hái cư ng­êi tr×nh bµy tr­íc líp- GV chuÈn kiÕn thøc. - Các tổ trình bày xong, lớp góp ý , GV nhận xét. Tìm những nét chung trong nội dung tư tưởng các tác phẩm. - Hướng dẫn HS ôn lại kiến thức đã học năm 11, rút ra kết luận sau khi yêu cầu các em nêu nội dung, nghệ thuật một số tác phẩm đã học. - Làm việc theo nhĩm trao ỉi th¶o luËn trình bày kiến thức cũ. Trả lời câu hỏi của ôn lại kiến thức đã học năm 11 - Vẽ sơ đồ, gọi HS điền các kiến thức vào ô phù hợp. HS rút ra kết luận sau khi yêu cầu các em nêu nội dung, nghệ thuật cảu một số tác phẩm đã học. HS chuẩn bị các nội dung theo yêu cầu câu hỏi trong SGK. I. GIỚI THIỆU CHUNG I. Phần đọc văn - Phân tích cái tôi ngông, phóng túng, ý thức về tái năng, giá trị của Tản Đà qua bài thơ Hầu trời ? Suy nghĩ về lời giục giã sống hết mình, quý trọng thời gian tuổi trẻ của Xuân Diệu qua bài thơ Vội vàng ? Cảm nhận nỗi buồn cô đơn, sầu nhân thế, tình cảm với quê hương đất nước của Huy cận qua bài thơ Tràng giang ? Cảm nhận về bức tranh phong cảnh và tâm trạng của tác giả qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ ? Vẻ đẹp tâm hồn Bác qua bài thơ Mộ ? Phân tích diễn biến tâm trạng Tố Hữu qua bài thơ Từ Aáy ? - Suy nghĩ về lối sống trong bao của “ người trong bao” Sê Khốp. So sánh Gia ve với Giăng Van giăng trong Người cầm quyền khôi phục uy quyền của Victor Huygô để thấy được trhông điệp của tác giả ? Phân tích nghệ thuật lập luận trong Một thời đại trong thi ca, Ba cống hiến vĩ đại của Các Mác, Về luân lí xã hội nước ta? Nắm được nội dung và nghệ thuật của các bài đôc thêm ? II. Tiếng việt Nghĩa của câu. Đặc điểm của loại hình tiếng Việt . Phong cách ngôn ngữ chính luận. III. Làm văn Nắm được khái niệm, cách phân tích, bác bỏ, bình luận và vận dụng, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác trong bài văn nghị luận. Biết cách viết tiểu sử tóm tắt . * Lưu biệt khi xuất dương Lí tưởng của trang nam nhi là chủ động xoay trời chuyển đất, làm việc kì lạ không để cuộc sống chỉ đạo mình. - Khẳng định sụ đóng góp của cá nhân với cuộc đời, tin tưởng vào thế hệ mai sau theo dòng lịch sử. Xót xa trước tình cảnh đất nước, phê phán học vấn thi cử đạo Nho. Khát vọng mạnh mẽ lên đường. Xây dựng được hình tượng mang vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn. Thể thơ tuyên truyền hướng ngoại , xây dựng hình ảnh kì vĩ mạnh mẽ. Vẻ đẹp lãng mạn hào hùng cùa PBC. Hai bài thơ chỉ là điểm giao thời, là gạch nối của thời đâi thi ca. * Hầu trời - Một cái tôi tài hoa, phóng túng, khẳng định tài năng văn chương hơn người và khao khát được thể hiện giữa cuộc đời. - Có nhiều sáng tạo hư cấuchuyện hầu Trời, thể thơ thất ngôn tự do, giọng điệu tự nhiên. Ngôn ngữ giản dị, hóm hỉnh. => Cả hai bài ra đời vào đẩu thế kỉ XX. Lưu biệt khi xuất dương 1905; Hầu trời 1921. Thời kì đầu của quá trình hiện đại hóa, thành tựu chưa có gì nổi bật. Chỉ đề cập phần nào ý thức cái tôi cá nhân. KĐ cái tôi tài hoa, phóng túng, ngông nghênh hơn người của Tản Đà. * Vội vàng Xuân Diệu Sự giao cảm hết mình với thiên nhiên, với thiên nhiên, với con người, với cái đẹp của thiên nhiên, con người=> Quan niệm mới mẻ về nhân sinh, nỗi buồn về thời gian đi không trở lại, đời người hữu hạn,=> Sống vội vàng. Giọng điệu say mê sôi nổi, có nhiều sáng tạo về ngôn ngữ và hình ảnh. Kết hợp cảm xúc và mạch luận lí. * Tràng giang Huy cận Nỗi buồn, cáøi tôi cô đơn trước sông dài trời rộng, những vật hữu hình, nhỏ bé, trôi nổi. Tình yêu quê hương đất nước. Bàûi thơ mang màu sắc cổ điển mà giọng điệu gần gũi thân thuộc ở hình ảnh trong thơ. * Đây thôn Vĩ Da ïHMT Bức tranh đẹp trong sự giao cảm với thiên nhiên, con người nhà thơ bộc lộ nỗi buồn nhớ bâng khuâng uẩn khúc trong lòng. Một tình cảm tha thiết với đời, với người. Giàu hình ảnh biểu hiện nội tâm. Ngôn ngữ tinh tế, giàu sức liên tưởng. * Tương tư NB Tâm trạng chàng trai lúc tương tư, hồn quê, cảnh quê, thương nhớ, hờn giận, trách móc, khát vọng hạnh phúc lứa đôi. Miêu tả diễn biến tâm trạng. Thể thơ lục bát, ngôn ngữ giản dị, giọng thơ ngọt ngào, tha thiết sống dậy hồn xưa đất nước. * Chiều xuân AThơ Bức tranh chiều xuân đồng bằng Bắc Bộ không khí, nhịp sống, cảnh vật mùa xuân nông thôn êm ả. Thủ pháp gợi tả làm nổi bật không khí, nhịp sống nông thôn. Dùng cái động để tả cái tĩnh. a. Chiều tối- Hồ Chí Minh. Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vươn lên hoàn cảnh khắc nghiệt của người tù cộng sản. Bài thơ thể hiện tinh thần lạc quan của Bác. Bài thơ là sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển mà hiện đại. Mạch thơ có sự vận động mạnh mẽ. Lai Tân- Hồ Chí Minh nụ cười hóm hỉnh đầy tính chất trào lộng thâm thúy vào xã hội Trung Hoa thời Tưởng. Kết cấu đặc biệt, có giọng điệu châm biếm nhẹ mà đau. Từ ây - Tố Hữu Lời tâm nguyện của người thanh niêntrong bước đường giác ngô lí tưởng cách mạng. Niềm vui say tràn trề sức sống khi đón nhận lí tưởng của Đảng Nhố đồng – Tố Hữu Nỗi nhớ quê hương, con người tha thiết, niềm say mê lí tưởng, khát khao tự dụng câu thơ có kết cấu điệp từ, kiểu câu. Thể hiện diễn biến tâm trạng. e. Tôi yêu em Pu- skin Lời giãi bày tình yêu thấm nỗi buồn của tâm hồn yêu chân thành, mãnh liệt, nhân hậu, vị tha. Ngôn ngữ giản dị, kết hợp giữa cảm xúc và lí trí. Nhân vật Bê li cốp Sê Khốp lối sống hèn nhát, bạc nhược, ích kỉ, bảo thủ của một bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ XIX. Nhà văn thức tỉnh mọi người về lối sống. Xây dựng nhân vật điển hình, giọng kể chậm dãi, giễu cợt châm biếm, mỉa mai mà pha chút buồn đời. Chi tiết ấn tượng cái vỏ bao. Giăng Van Giăng Huy - gô Người ban phát tình thương cho những kẻ khốn khổ. Vhịu nhiều hi sinh thiệt thòi vì người khác. Trong hoàn cảnh bất công tuyệt vọng, con người chân chính vẫn có thể bắng ánh sáng thương yêu đẩy lùi bóng tối cường quyền. Nhóm ngọn lửa niềm tin vào tương lai. Xây dựng cử chỉ , lối nói của nhân vật. Tạo sự đối lập giữa Giăng Van Giăng và Gia ve. Nụ cười trên mội Phăng tin là hình ảnh lãng mạn tăng thêm vẻ đẹp của Giăng Van Giăng. III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Học sinh về làm đề cương chi tiết bằng những ý chính nhất những bài đã học trong năm 11. - HS về ôn lại kiến thức đã học năm 11, xem trước những kiến thức mới chượng trình 12uag của dòng sông và những chiến công hiển hách ở đâýcâng oanh liệt nhất trong lịch sử d D. Rút kinh nghiệm. Mục lục1 Bài giảng Văn Học lớp 11 bằng Sơ đồ tư Vui lòng cho nhận xét và đánh giá, Thanks Bài giảng Văn Học lớp 11 bằng Sơ đồ tư duy Bài giảng môn Văn Học lớp 11 được thiết kế dưới dạng Sơ đồ tư duy Mindmap giúp bạn tiếp thu kiến thức một cách hệ thống hơn, học nhanh hơn, hiệu quả hơn. Vui lòng đợi 10-15s để hiển thị bài giảng. Vui lòng cho nhận xét và đánh giá, ThanksNhận xét của bạn sẽ góp phân giúp chương trình trở nên hoàn hiện hơn, giúp cộng đồng cho thể tiếp xúc được với những bài giảng chất lượng hơn. Hãy cùng nhau chia sẽ để mọi người cùng biết đến những bài giảng tuyệt vời này!!Bài giảng có thể xem được trên các thiết bị di động như điện thoại SmartPhone, Máy tính bảng... giúp bạn học tập mọi lúc mọi nơi không cần phải cầm sách vở hay máy tính nữa.​Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Zalo hoặc SĐT 090 2828 540 Trung​

hệ thống kiến thức văn học 11